AsianLII [Home] [Databases] [WorldLII] [Search] [Feedback] [Help]

The Supreme People's Court of Vietnam: Benchbook Online

You are here:  AsianLII >> Databases >> The Supreme People's Court of Vietnam: Benchbook Online >> 1.2.4. Hợp đồng vay tiền có lãi nhưng không rõ về mức lãi suất

[Table] [Database Search] [Name Search] [Previous Part] [Previous Section] [Next Section] [Next Part] [English] [Help]


 
1.2.4. Hợp đồng vay tiền có lãi nhưng không rõ về mức lãi suất


Văn bản quy phạm pháp luật
  • BLDS 2005 (Khoản 2 Điều 476)
  • Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính (trong mục này viết tắt là Thông tư số 01/1997) (Điểm d, mục 4, phần I)

  • Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

    • Đây là trường hợp Toà án áp dụng lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm xét xử sơ thẩm (giao dịch trước 01-01-2006) hoặc theo lãi suất cơ bản (trường hợp áp dụng BLDS 2005).
    • Đây là trường hợp xác định được rằng bên vay và bên cho vay có thoả thuận có trả lãi nhưng chưa xác định mức lãi suất là bao nhiêu hoặc có tranh chấp về lãi suất (tranh chấp nhau về mức lãi đã được thoả thuận, không rõ là bao nhiêu).
    • *Bảng so sánh tính lãi giữa các loại hợp đồng vay:

      Vay không lãi

      -------------

      Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay cao nhất do NHNN quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

      Tính 1 mức lãi suất cho cả thời hạn từ khi quá hạn đến khi xét xử sơ thẩm.   

       

      Vay có lãi

      ------------

      Lãi suất trong hạn không quá 150% mức lãi suất quy định tại thời điểm vay.

       

      Lãi quá hạn tính như trường hợp vay không lãi.

      Vay NH,TD

      ------------

      Lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn đều tính theo hợp đồng.

       

       

       

       

      Không rõ lãi

      ------------

      Lãi suất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm xét xử sơ thẩm.