AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 50/2002/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2002                          
chính Phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Du lịch số 11/1999/PL-UBTVQH10 ngày 08 tháng 02năm 1999;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

1.Vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch là những hành vi của cá nhân, tổ chứcvô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động du lịch nhưngchưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.Vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định trong Nghị định này bao gồm:Các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước trong hoạt động của hướng dẫnviên du lịch; hoạt động kinh doanh lữ hành; hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trúdu lịch; các hoạt động xâm hại đến cảnh quan, môi trường, trật tự, trị an tạicác khu, điểm du lịch và những hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực du lịch.

Điều 2.Đối tượng áp dụng

1.Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đều bị xửphạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xửphạt vi phạm hành chính có liên quan.

2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dulịch trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt như đối với tổ chức, cá nhân ViệtNam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quyđịnh khác.

3.Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch bịxử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Pháp lệnh Xử lý viphạm hành chính.

Điều 3.Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

1.Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch phải do người có thẩmquyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

2.Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch phải được phát hiện kịpthời, xử lý vi phạm theo đúng quy định của Nghị định này và phải bị đình chỉngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh theo đúng quyđịnh của pháp luật.

3.Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch chỉ bị xử phạt một lần.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từnghành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thìmỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

4.Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhânthân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại các Điều 7 và Điều 8Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức xử phạt, mức xử phạtvà các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.

5.Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch phải lập thành vănbản, các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưugiữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn theo pháp luật quy định.

6.Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắcbệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điềukhiển hành vi.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

Thờihiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch áp dụng theo quy định tạiĐiều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5.Áp dụng các hình thức xử phạthành chính và biện pháp khác

1.Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, người có thẩm quyền xửphạt chỉ được áp dụng các hình thức xử phạt và các biện pháp khác quy địnhtrong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xử phạt vi phạm hànhchính.

2.Các hình thức xử phạt chính:

a)Phạt cảnh cáo: áp dụng đối với những vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảmnhẹ;

b)Phạt tiền: Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹđể quyết định mức phạt tiền trong khung phạt đã được quy định.

Viphạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mứcthấp nhất của khung phạt tiền đã được pháp luật quy định.

Viphạm có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể phạt đến mức cao nhất của khungphạt tiền đã được pháp luật quy định.

3.Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hànhchính trong lĩnh vực du lịch còn bị xử phạt bằng một hoặc nhiều hình thức xửphạt bổ sung sau đây:

a)Thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch;

b)Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

4.Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, tổ chức, cánhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặccác biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

5.Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác được áp dụng kèm theo hình thứcxử phạt chính.

6.Khi tiến hành xử phạt, nếu hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạtcủa cơ quan chức năng khác thì người xử phạt phải lập biên bản vi phạm vàchuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý.

 

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 6.Vi phạm các quy định về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trongcác hành vi sau:

a)Không hướng dẫn đầy đủ cho khách du lịch việc tuân thủ pháp luật và các quyđịnh pháp luật khác có liên quan về cư trú, đi lại, thủ tục hải quan, nội quyphòng ngừa tai nạn, nội quy nơi đến tham quan du lịch;

b)Không thực hiện đầy đủ chế độ ghi nhật ký chương trình du lịch;

c)Không đeo thẻ hướng dẫn viên khi hướng dẫn khách du lịch;

d)Không cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình du lịch cho khách du lịch baogồm cả quyền và nghĩa vụ của khách du lịch;

đ)Không hướng dẫn đầy đủ cho khách du lịch về biện pháp bảo đảm an toàn, tínhmạng, tài sản của khách.

2.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a)Hướng dẫn khách du lịch là người nước ngoài mà không có hợp đồng lao động vớidoanh nghiệp có chức năng kinh doanh lữ hành;

b)Làm sai lệch nội dung thẻ hướng dẫn viên du lịch;

c)Cho người khác thuê, mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch.

3.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

a)Có những hành vi, lời nói không phù hợp với thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởngxấu tới hình ảnh, bản sắc văn hóa Việt Nam;

b)Đưa khách du lịch đến những khu vực không được tới tham quan, du lịch trừ trườnghợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c)Tự ý thay đổi chương trình du lịch đã thông báo cho khách mà không có sự đồng ýcủa khách và của doanh nghiệp tổ chức chương trình;

d)Tạo cớ để thu tiền của khách du lịch không đúng với quy định;

đ)Tự ý cắt giảm các tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch;

e)Có thái độ phân biệt đối xử làm cho khách du lịch có phản ứng, bất bình.

4.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hướng dẫn kháchdu lịch mà không có thẻ hướng dẫn viên du lịch.

5.Hình thức xử phạt bổ sung:

Hướngdẫn viên du lịch có thể bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch có thờihạn hoặc không có thời hạn đối với một trong các hành vi quy định tại điểm a,b, c khoản 2 hoặc tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm các quy định về kinh doanh lữ hành

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mộttrong những hành vi sau:

a)Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hànhcho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngnơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệpchính thức đi vào hoạt động;

b)Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi giám đốc, trụ sở và việc tạmngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước về dulịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sởchính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp thay đổi giám đốc, trụ sởhay tạm ngừng hay chấm dứt hoạt động kinh doanh;

c)Không thông báo bằng văn bản về việc đổi tên địa chỉ của chi nhánh, văn phòngđại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và cơ quan quản lý nhà nước về dulịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh, văn phòng đạidiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện đổi tênhay chuyển tới địa điểm mới;

d)Không thông báo bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diệncho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngnơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chi nhánh,văn phòng đại diện chính thức đi vào hoạt động;

đ)Không cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình du lịch tới khách du lịch;

e)Không hướng dẫn cho khách du lịch về việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quyđịnh của Nhà nước về an ninh và trật tự, an toàn xã hội; về bảo vệ môi trường,bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộcViệt Nam;

g)Không có các biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ, tính mạng, tài sản củakhách du lịch;

h)Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu, chếđộ báo cáo theo quy định của pháp luật;

i)Làm mất giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mà không thông báo với cơ quan cấpphép trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày mất giấy phép.

2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành visau:

a)Thực hiện không đúng chương trình du lịch đã cam kết;

b)Không cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách du lịch đúng số lượng và chất lượngđã quảng cáo;

c)Sử dụng phương tiện vận chuyển không theo đúng quy định của pháp luật;

d)Đưa khách du lịch tới nghỉ tại các cơ sở lưu trú du lịch không có đăng ký kinhdoanh theo quy định của pháp luật;

đ)Sử dụng hướng dẫn viên du lịch không có thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn kháchdu lịch là người nước ngoài;

e)Không quản lý khách vào Việt Nam du lịch kể từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh;

g)Không quản lý khách từ Việt Nam ra nước ngoài du lịch kể từ khi xuất cảnh đếnkhi nhập cảnh;

h)Kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có đủ từ 3 hướng dẫn viên du lịch được cấpthẻ trở lên.

3.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành visau:

a)Kinh doanh lữ hành mà không thành lập doanh nghiệp;

b)Không có chức năng kinh doanh lữ hành mà hoạt động kinh doanh lữ hành;

c)Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên doanh nghiệp của mìnhđể hoạt động kinh doanh lữ hành;

d)Đã thông báo tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành mà vẫn tiếptục kinh doanh lữ hành;

đ)Đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bị buộc phải giải thể mà vẫntiếp tục hoạt động kinh doanh lữ hành;

e)Hoạt động kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh;

g)Không bảo đảm đủ số tiền ký qũy theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Nghị định số27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướngdẫn du lịch;

h)Kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tếhoặc sử dụng giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp khác;

i)Làm sai lệch nội dung giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;

k)Cho người khác thuê, mượn giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;

l)Không quản lý chi nhánh, Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

4.Hình thức xử phạt bổ sung:

Thuhồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế có thời hạn hoặc không có thời hạn đốivới một trong các hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2, hoặc điểm c, d, đ, i,k khoản 3 Điều này.

5.Đối với hành vi vi phạm các quy định về việc thành lập, hoạt động của chinhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, thương nhân nước ngoài tại Việt Namtrong lĩnh vực du lịch, xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số01/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định số 01/CP ngày 03 tháng 01 năm 1996 của Chính phủ về xử phạtvi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.

Điều 8. Vi phạm các quy định về kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mộttrong những hành vi sau:

a)Không thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu hoạt động, tạm ngừng hoặcchấm dứt hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan quản lý nhà nướcvề du lịch cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 15 ngày, kểtừ ngày chính thức đi vào hoạt động, tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinhdoanh cơ sở lưu trú du lịch;

b)Không làm thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyềnđể phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau 6 tháng, kể từ khi chính thứcđi vào hoạt động;

c)Không gắn biển loại, hạng khi cơ sở lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạnghoặc gắn biển loại, hạng không đúng theo quy định của pháp luật;

d)Làm mất quyết định công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch mà không thôngbáo với cơ quan ra quyết định công nhận trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày mấtquyết định;

đ)Không có các biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ, tính mạng, tài sản củakhách lưu trú;

e)Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu vềhoạt động kinh doanh, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật;

g)Không thực hiện đúng quy định về công bố nội quy tại cơ sở lưu trú du lịch;

h)Không thực hiện quản lý khách lưu trú theo quy định của pháp luật.

2.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho mượnquyết định công nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch hoặc sử dụng quyết địnhcông nhận loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch được cấp cho cơ sở lưu trú du lịchnày sử dụng cho cơ sở lưu trú du lịch khác.

3.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành visau:

a)Không có chức năng kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch mà kinh doanh cơ sở lưu trúdu lịch;

b)Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đặt tên cơ sở lưu trú du lịch;

c)Đã thông báo tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịchmà vẫn tiếp tục kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch;

d)Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền trước khi kinh doanh loại hàng hóa,dịch vụ có điều kiện (áp dụng đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng từ 1đến 5 sao).

4.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành visau:

a)Không duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị quy định choloại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cóthẩm quyền công nhận;

b)Kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy phép theo quyđịnh của pháp luật (áp dụng đối với cơ sở lưu trú chưa được công nhận hạng từ 1đến 5 sao);

c)Không bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật trong quá trình kinhdoanh loại hàng hoá, dịch vụ có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch;

d)Sử dụng người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật đểhành nghề dịch vụ kinh doanh có điều kiện tại cơ sở lưu trú du lịch;

đ)Đối với hành vi quảng cáo sai với loại, hạng của cơ sở lưu trú du lịch đã đượccông nhận thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vănhoá - thông tin.

Điều 9. Vi phạm các quy định về quản lý khu, điểm du lịch

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trongcác hành vi sau:

Bánhàng hoá, dịch vụ tại khu, điểm du lịch mà không được cơ quan nhà nước có thẩmquyền cho phép.

2.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a)Sử dụng, khai thác trái phép tài nguyên du lịch nhằm mục đích kiếm lợi hoặc đểphổ biến mê tín dị đoan;

b)Xây dựng công trình hoặc có các hành vi đào xới, tu sửa làm ảnh hưởng đến mỹquan, cảnh quan môi trường tại khu, điểm du lịch;

c)Làm hư hỏng, biến dạng tài nguyên du lịch.

3.Đối với hành vi hành nghề mê tín dị đoan tại khu, điểm du lịch, xử phạt theoquy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủvề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin; đối với hànhvi chèo kéo, đeo bám, ép khách du lịch mua hàng hóa dịch vụ, xử phạt theo quyđịnh tại Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạtvi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự; đối với hành vi lấn chiếmđất đai thuộc quy hoạch của khu, điểm du lịch, xử phạt theo quy định tại Nghịđịnh số 04/CP ngày 10 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hànhchính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 10.Xử phạt vi phạm đối với các hành vi cản trở nhân viên, cơ quan nhà nước thihành nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mộttrong những hành vi sau:

a)Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến việckiểm tra, xử lý vi phạm;

b)Không khai báo hoặc khai báo không đúng, không đầy đủ về nội dung liên quan đếnviệc kiểm tra.

2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành visau:

a)Cản trở việc kiểm tra, kiểm soát của nhân viên, cơ quan nhà nước đang thihành công vụ;

b)Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hànhchính;

c)Tẩu tán tang vật vi phạm đang bị kiểm tra hoặc tạm giữ;

d)Cố tình vắng mặt để cản trở việc tiến hành kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhànước.

 

Chương III

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ

PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

Điều 11.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch của Thanh trachuyên ngành du lịch

1.Thanh tra viên chuyên ngành du lịch đang thi hành công vụ có quyền:

a)Phạt cảnh cáo;

b)Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c)Áp dụng các hình thức xử phạt bổsung và các biện pháp khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh Xửlý vi phạm hành chính.

2.Chánh Thanh tra chuyên ngành du lịch cấp Sở có quyền:

a)Phạt cảnh cáo;

b)Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c)Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch có thời hạn hoặc không có thời hạn;

d)Áp dụng các hình thức xử phạt bổsung và các biện pháp khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh Xửlý vi phạm hành chính.

3.Chánh Thanh tra chuyên ngành Tổng cục Du lịch có quyền:

a)Phạt cảnh cáo;

b)Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c)Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch có thời hạn hoặc không có thời hạn;

d)Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hànhquốc tế;

đ)Áp dụng các hình thức xử phạt bổsung và các biện pháp khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 34 của Pháp lệnh Xửlý vi phạm hành chính.

Điều 12.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành du lịchtrong các lĩnh vực khác có liên quan

Thanhtra chuyên ngành du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cáchành vi vi phạm liên quan đến hoạt động du lịch theo pháp luật xử phạt vi phạmhành chính quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.

Điều 13. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dulịch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp

1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền áp dụng các hình thức xửphạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hànhchính để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.

2.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền ápdụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 27 của Pháplệnh Xử lý vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dulịch.

3.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụngcác hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh Xửlý vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dulịch của cơ quan cảnh sát nhân dân, quản lý thị trường và các cơ quan thanh tranhà nước chuyên ngành khác

Ngườicó thẩm quyền của các cơ quan cảnh sát nhân dân, quản lý thị trường, các cơquan thanh tra nhà nước chuyên ngành khác được quyền xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực du lịch theo quy định tại Điều 29, Điều 33, Điều 34 của Pháplệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền của mình liên quan đếnhoạt động du lịch.

Điều 15. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch

Thủtục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch phải tuân theo quy địnhtại Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52,Điều 53, Điều 54, Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 16. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực du lịch

Thờihiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch ápdụng theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 17. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực du lịch

Việcxử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạtđộng du lịch phải tuân theo các quy định tại Điều 91 của Pháp lệnh Xử lý viphạm hành chính.

Điều 18. Khiếu nại, tố cáo

1.Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạmhành chính của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực du lịch quy định tại Nghị địnhnày hoặc tố cáo những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hànhchính trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2.Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp củahọ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định củapháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3.Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáovề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được áp dụng theo quy địnhcủa Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và các quy định của phápluật về khiếu nại, tố cáo khác có liên quan.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19.Hiệu lực của Nghị định

Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành Nghị định

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vxpvphctlvdl370