BỘ THƯƠNG MẠI - TỔNG CỤC HẢI QUAN Số: 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2000 | |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn về việc xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam: a. C/O thông thường do Phòng Thương mại và Công nghiệpViệt Nam hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác cấp
theo quy định của Pháp luật. b. C/O đối với hàng hoá được hưởng ưu đãi theo các Hiệpđịnh hoặc thoả thuận giữa Việt Nam và các
nước, nhóm nước hoặc tổ chức kinh tế quốctế do Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Chính phủ chỉ
định cấp. c. C/O cấp cho hàng hóa sản xuất tại các Khu côngnghiệp, Khu chế xuất do Ban quản lý Khu công nghiệp hoặc
Khu chế xuất cấp. 2. Yêu cầu có C/O trong các trường hợp sau: a. Hàng hóa xuất khẩu có liên quan đến các cam kết quyđịnh trong các Điều ước quốc tế với các nước
hoặc các tổ chức quốc tế mà Việtnam đã ký kết hoặc tham gia. b. Đối với hàng hóa khác, nếu trong hợp đồng thương mạicó điều khoản quy định phải có C/O. 3. Kiểm tra C/O: a. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra C/O trong trường hợpnghi ngờ tính trung thực của C/O để lợi dụng chế
độ ưu đãi hàng hoá thuộc cáccam kết dành ưu đãi cho nhau mà Việt Nam ký kết với các nước, nhóm nước
hoặccác tổ chức kinh tế quốc tế. b. Thủ tục kiểm tra được phối hợp thực hiện giữa cơquan hải quan và cơ quan có thẩm quyền cấp C/O. 4. Thời điểm xuất trình C/O: a. Thời điểm xuất trình C/O là thời điểm Cơ quan Hảiquan tiếp nhận bộ hồ sơ hàng xuất khẩu để làm
thủ tục đăng ký tờ khai hải quan. b. Nếu tại thời điểm Cơ quan Hải quan tiếp nhận bộ hồsơ hàng xuất khẩu để làm thủ tục đăng ký
tờ khai hải quan mà người xuất khẩu chưacó C/O thì chấp nhận cho nợ C/O trong thời hạn 60 ngày tính từ
ngày đăng ký tờkhai hải quan. Trong khi người xuất khẩu chưa có C/O để xuất trình, cơ quan Hảiquan vẫn
làm thủ tục xuất khẩu trên cơ sở người xuất khẩu có văn bản cam kết vàchịu trách nhiệm trước pháp
luật về xuất xứ của lô hàng. III/ KIỂM TRA XUẤT XỨ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1. C/O phải nộp cho Cơ quan Hải quan trong các trườnghợp sau: a. Hàng hoá có xuất xứ từ những nước được Việt Nam chohưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu hay về
các chế độ quản lý khác theo quy địnhcủa pháp luật Việt Nam hoặc theo các Hiệp định, thoả thuận quốc
tế ký kết giữaViệt Nam với các nước, nhóm nước hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế mà người nhậpkhẩu
muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó. b. Những loại hàng hoá thuộc diện Nhà nước hoặc các Tổchức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm
có nguy cơ gây nguy hại đến sứckhoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường. 2. Những trường hợp sau không phải nộp C/O: a. Hànghoá nhập khẩu có xuất xứ từ những nước không nằm trong danh sách các nước đượchưởng ưu đãi
về thuế nhập khẩu của Việt Nam. b. Hànghoá nhập khẩu mà người nhập khẩu không có yêu cầu được hưởng ưu đãi về thuếnhập khẩu của
Việt Nam. c. Hàngnhập khẩu phi mậu dịch; hàng nhập khẩu tiểu ngạch; hàng nhập khẩu đã qua sửdụng; một số mặt
hàng nông sản là hoa, quả tươi nhập khẩu từ các nước có biêngiới đất liền chung với Việt Nam và
những lô hàng nhập khẩu thương mại khác cótổng trị giá không vượt quá 60US$. Việc xác định xuất xứ
hàng hóa đối với cáctrường hợp này được căn cứ trên cơ sở thực tế hàng hóa, các chứng từ liên
quanvà Tờ khai hải quan do người nhập khẩu tự kê khai, nhưng cán bộ Hải quan phảighi rõ căn cứ để xác
định xuất xứ và nước xuất xứ vào Tờ khai hải quan, nếukhông đủ căn cứ để xác định xuất xứ
hàng hóa thì tiến hành làm thủ tục hải quantheo chế độ quy định thông thường. d. Hànghoá tại thời điểm làm thủ tục hải quan có thuế suất thuế nhập khẩu bằng không(0%) và được miễn
thuế giá trị gia tăng. e. Hàngquá cảnh. 3. Thời điểm nộp C/O: a. Thờiđiểm nộp C/O cho Cơ quan Hải quan là thời điểm Cơ quan Hải quan tiếp nhận bộ hồsơ hàng nhập khẩu
để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan. b. Tạithời điểm làm thủ tục đăng ký Tờ khai hải quan nếu người nhập khẩu chưa có C/Onộp cho cơ quan
Hải quan thì phải có văn bản đề nghị cho nộp chậm C/O. Trongthời gian chờ nộp bổ sung C/O, Cơ quan Hải
quan sẽ làm thủ tục hải quan theochế độ thông thường. c. Thờiđiểm nộp văn bản đề nghị nộp chậm C/O là lúc đăng ký tờ khai hải quan. Thờigian cho nợ C/O tối
đa là 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. 4. Thể thức và mẫu của C/O: a. C/O nộp cho cơ quan Hải quan phải là bản chính và cóđầy đủ các nội dung cơ bản như sau: 5. Kiểm tra C/O: d. Đốivới hàng hoá nhập khẩu từ các nước và vùng lãnh thổ của các nước được hưởng quychế ưu đãi
tối huệ quốc (MFN) khi làm thủ tục nhập khẩu nếu chủ hàng xuất trìnhC/O mẫu thông thường do tổ chức
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩucấp thì Cơ quan Hải quan chấp nhận C/O đó và không kiểm
tra đối chiếu tên tổchức, mẫu dấu, chữ ký trên C/O. 6. Yêu cầu về C/O đối với hàng hoá nhập khẩu thông quanước thứ ba: PHỤ LỤC QUY ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HOÁ 1. Hàng hoá có xuấtxứ thuần tuý: Những sản phẩm cónguồn gốc tự nhiên hoặc là những sản phẩm được gia công hay chế biến không cósự
tham gia của nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ được gọi làhàng hoá có xuất xứ thuần
tuý. Đó là những sản phẩm sau: a. Các mặt hàng khoángsản được khai thác từ lòng đất, từ trong vùng sông nước của nước đó hoặc tronglòng
biển hoặc đại dương. b. Các mặt hàng cónguồn gốc thực vật được trồng trọt trong nứơc này. c. Các loại động vật đượcsinh ra và chăn nuôi tại nước này. d. Các mặt hàng đượcchế biến từ những động vật sống trong nước này. e. Các sản phẩm từ sănbắn và chài lưới được chế biến từ nước này. f. Các sản phẩm từviệc đánh bắt trên biển và các sản phẩm khác khai thác từ biển có được trên cáccon
tầu của nước này. g. Các mặt hàng có đượctừ bong của các con tầu có chức năng chế biến của nước này, chỉ đối với
các sảnphẩm nêu ở mục (f). h. Các sản phẩm khaithác từ lòng đất hoặc dưới lòng biển bên ngoài phạm vi lãnh hải của một nước,đã
quy định rằng nước đó có quyền duy nhất khai thác trên vùng đất hoặc nằm sâudưới lòng vùng đất
đó. i. Phế liệu và chấtthải là kết quả của các hoạt động chế biến hoặc gia công và các mặt hàng khôngcòn
sử dụng được thu lượm trong nước này chỉ có thể dùng tái chế làm vật liệuban đầu. j. Các hàng hoá đượcsản xuất trong nước đó, chỉ từ các sản phẩm được nêu từ mục (a) đến (i) trên.
2. Hàng hóacó xuất xứ không thuần túy: - Hàng hoá có xuất xứkhông thuần túy là hàng hoá trong quá trình sản xuất hoặc gia công hay chế biếncó
thành phần nguyên vật liệu hoặc lao động của hai hay nhiều nước tham gia vàohoạt động tạo ra sản phẩm
này. - Hàng hoá có xuất xứkhông thuần tuý được công nhận có xuất xứ của nước thực hiện gia công hoặc
chếbiến cuối cùng nếu các sản phẩm làm ra tại nước đó không thuộc các thao tác đơngiản sau: a. Các công việc bảoquản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấykhô, làm
lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loạibỏ các bộ phận bị hư hỏng và
các công việc tương tự). b. Các công việc đơngiản như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ)lau
chùi, sơn, chia cắt ra từng phần. c. Thay đổi bao bìđóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; - Việc đóng chai, lọ,đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác. d.Dán lên sản phẩmhoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn mác hay các dấu hiệu phân biệt tươngtự. e. Việc trộn đơn giảncác sản phẩm, kể cả các thành phần khác nhau, nếu một hay nhiều thành phần cấuthành
của hỗn hợp không đáp ứng điều kiện đã quy định để có thể được coi như cóxuất xứ tại nơi
thực hiện việc này. f. Việc lắp ráp đơngiản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh; g. Kết hợp của hai haynhiều công việc đã liệt kê từ a đến f; h. Giết mổ động vật.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |