AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 11/1999/CT-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 1999                          
ủy ban nhân dân

CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

V/v Xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước

 

Để triển khai thực hiện Thông tư liên bộ số 17/1998/TTLB - BLĐTBXH - BTC ngày 31/12/1998 của Bộ LĐTBXB và Bộ Tài chính hướng dẫn việc xếp hạng doanh nghiệp nhà nước, sau thời gian 4 năm thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp theo Thông tư liên bộ số 21/LB-TT ngày 17 tháng 06 năm 1993.

UBND tỉnh Lâm Đồng giao trách nhiệm cho Hội đồng xếp hạng DNNN, các ngành liên quan, các doanh nghiệp Nhà nước tổ chức thực hiện việc xếp hạng DNNN như sau:

1- Phạm vi đối tượng:

1.1/ DNNN hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật DNNN và Nghị định 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 (kể cả các doanh nghiệp Đảng, Đoàn thể hoạt động theo Luật DNNN).

1.2/ DNNN hoạt động công ích theo Luật DNNN và Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996.

Sau đây gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước.

2- Điều kiện để xem xét xếp hạng:

DNNN chỉ được xem xét xếp hạng khi có đủ các điều kiện sau đây:

2.1/ Có mức vốn Nhà nước đến thời điểm xếp hạng từ 1 tỷ đồng trở lên.

2.2/ Các DNNN này không nằm trong danh sách chuyển hình thức sở hữu; cổ phần hóa, sát nhập, giải thể, phá sản...

2.3/ Thực hiện tốt các nghĩa vụ nộp ngân sách (không nợ ngân sách dây dưa kéo dài) và các chế độ cho người lao động theo những quy định tại Bộ luật lao động cùng các văn bản hướng dẫn thi hành.

2.4/ Lập hồ sơ xin xếp hạng doanh nghiệp ( 7bộ):

- Công văn đền nghị xếp hạng.

- Bảng tính điểm theo các chỉ tiêu của DN (có bảng thuyết minh kèm theo) của 2 năm trước liền kề.

- Bản sao quyết toán tài chính đã được cơ quan chức năng kiểm tra của 2 năm liền kề trước năm đề nghị xếp hạng (có công chứng Nhà nước) và số liệu các chỉ tiêu thực hiện tính đến thời điểm xếp hạng.

3- Nguyên tắc xếp hạng và điều chỉnh lương:

3.1/ Việc xếp hạng DN được xác định theo hai nhóm chỉ tiêu: Mức độ phức tạp quản lý và hiệu quả sản xuất.

3.2/ Khi tính điểm để xếp hạng DN, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách tại thời điểm đề nghị phải loại trừ yếu tố trượt giá theo thông báo của Tổng cục thống kê so với tiêu chuẩn, chỉ tiêu gốc ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 17/1998/TTLB - BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính.

3.3/ Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp cao hơn mức lợi nhuận tối đa trong bảng tiêu chuẩn sẽ được cộng thêm điểm. DN không có lợi nhuận thì không có điểm của chỉ tiêu này. Nếu DN lỗ thì bị trừ điểm.

3.4/ Tất cả các DNNN đã xếp hạng và xếp lương theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư liên bộ số 21/LB-TT ngày 17 tháng 06 năm 1993 đều thực hiện xem xét để xếp lại hạng theo thông tư liên bộ số 17/1998/TTLB-LĐTBXH-BTC ngày 31 thánh 12 năm 1998 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xếp hạng DN tỉnh.

3.5/ Sau 3 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, DN có trách nhiệm báo cáo (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 17/1998/TTLB-LĐTBXH-BTC ngày 31 thánh 12 năm 1998 của Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính) cho Hội đồng xếp hạng DN tỉnh. Đến thời hạn các DN không báo cáo theo quy định thì Hội đồng xếp hạng sẽ đề nghị UBND tỉnh ra văn bản xếp xuống 1 hạng.

4- Xếp lương đối với viên chức quản lý dn:

4.1/ Xếp lương theo hạng doanh nghiệp với viên chức quản lý doanh nghiệp:

Việc xếp lương đối với viên chức quản lý DN phải căn cứ vào hạng DN và hệ số mức lương hiện hưởng như sau:

a/ Trường hợp tổng hệ số lương (gồm hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ và hệ số chênh lệch nếu có) hiện hưởng thấp hơn hệ số mức lương bậc 1 thì chuyển xếp vào hệ số mức lương bậc 1 và thời gian được tính từ ngày có quyết định xếp hạng DN.

b/ Trường hợp tổng hệ số lương hiện hưởng thấp hơn hệ số mức lương bậc 1 và khoảng thấp hơn đó nhỏ hơn 70% khoảng chênh lệch giữa hệ số bậc 1 và bậc 2 thì chuyển xếp vào hệ số mức lương bậc 1 và thời gian được tính từ ngày có quyết định xếp bậc lương cũ.

c/ Nếu tổng hệ số lương hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc 1 nhưng thấp hơn hệ số mức lương bậc 2 thì chuyển xếp vào hệ số mức lương bậc 1 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, thời gian được tính từ ngày có quyết định xếp bậc lương cũ.

d/ Nếu tổng hệ số lương hiện hưởng bằng hệ số mức lương bậc 2 thì chuyển xếp vào bậc 2 và thời gian được tính từ ngày có quyết định xếp bậc lương cũ.

e/ Trường hợp tổng hệ số lương hiện hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc 2 thì chuyển xếp vào bậc 2 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, thời gian được tính từ ngày có quyết định xếp bậc lương cũ.

4.2/ Xếp lại lương viên chức quản lý khi hạng DN thay đổi:

Khi hạng DN thay đổi thì hệ số mức lương của viên chức quản lý DN được xếp lại theo hạng mới, không bảo lưu hệ số mức lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng cũ.

a/ Trường hợp DN có quyết định xếp hạng cao hơn hoặc thấp hơn hạng cũ thì hệ số mức lương của các viên chức quản lý DN được xếp lại theo nguyên tắc: Bậc 1 hạng cũ vào bậc 1 hạng mới, bậc 2 hạng cũ vào bậc 2 hạng mới.

b/ Khi xếp lại hạng, nếu DN rơi vào trường hợp phải xuống hạng, Hội đồng xếp hạng DN tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể của DN, Nếu có mức đóng góp vào ngân sách hàng năm lớn hơn 5 tỷ đồng hoặc sử dụng số lao động thường xuyên cao hơn 500 người và hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, thì sẽ trình UBND tỉnh cho phép DN bảo lưu hạng cũ trong thời hạn 1 năm.

c/ Đối với DN phải xuống hạng, trường hợp đặc biệt viên chức quản lý DN có quá trình công tác lâu năm, đã qua nhiều chức vụ lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu (trên 57 tuổi đối với nam và trên 52 tuổi đối với nữ) nếu UBND tỉnh vẫn bố trí công tác quản lý DN thì Hội đồng xếp hạng DN trình UBND tỉnh xem xét bảo lưu lương cũ cho đến khi nghỉ hưu.

4.3/ Xếp lại lương khi viên chức quản lý DN chuyển làm công việc khác:

Trường hợp viên chức quản lý DN chuyển làm công việc khác thì xếp lại lương theo nguyên tắc: "Làm công việc gì giữ chức vụ gì thì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó" không bảo lưu mức lương cũ hoặc chuyển ngang sang mức lương mới tương đương.

Trường hợp viên chức quản lý DN chuyển về công tác tại cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, việc xếp lương sẽ thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.

5- Tổ chức thực hiện:

5.1/ Căn cứ nội dung Chỉ thị này và những tiêu chuẩn quy định, hướng dẫn tại Thông tư liên bộ số 17/1998/TTLB-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Liên bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính, các DNNN chưa được xếp hạng theo Thông tư liên bộ số 21/LB-TT ngày 17 tháng 06 năm 1993 kể cả các DNNN đã có thay đổi về tổ chức, lập thủ tục xin xếp hạng DN trong quý II năm 1999.

Các DNNN còn lại sẽ lập thủ tục xin xếp lại hạng DN vào quý III năm 1999.

5.2/ Đối với DN mới thành lập sau 6 tháng kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động, căn cứ luận chứng kinh tế kỹ thuật và thực tế hoạt động 6 tháng, DN lập hồ sơ xin tạm thời xếp hạng DN, Hội đồng xếp hạng DN tỉnh sẽ xem xét tương quan với các DN khác trình UBND tỉnh tạm thời quyết định xếp hạng DN.

5.3/ Trường hợp DN không đủ điều kiện xếp hạng hoặc không đủ điểm để xếp hạng IV thì Giám đốc DN được xếp bằng Phó giám đốc DN hạng IV bậc 2, phó giám đốc và kế toán trưởng được xếp bằng phó gián đốc DN hạng IV bậc 1.

5.4/ Khi DN đã được xếp hạng, các chức danh chưa được chính thức bổ nhiệm sẽ được xếp lương theo nguyên tắc chung như sau:

    1. Giám đốc: được xếp lương phó giám đốc cộng phụ cấp chênh lệch cho bằng lương giám đốc (trường hợp cụ thể vận dụng theo khoản 4.1 mục IV Chỉ thị này).

- Kế toán trưởng chưa được bổ nhiệm được xếp lương theo ngạch bậc chuyên môn nghiệp vụ công phụ cấp chức vụ theo phụ lục số 2 ban hành theo thông tư số 17/1998/TTLB-BLĐTBXH-BTC.

5.5/ Đối với các đơn vị thành viên trực thuộc DN hạng 1 trở xuống viên chức quản lý đơn vị thành viên được xếp lương chuyên môn nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ như trưởng phó phòng theo hạng DN. Trường hợp cần thiết phải xếp hạng, DN có công văn đề nghị Hội đồng xếp hạng DN tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo liên bộ xem xét quyết định cụ thể.

5.6/ Hội đồng xếp hạng DN tỉnh và Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ như cũ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các DN phản ánh về UBND tỉnh và Hội đồng xếp hạng DN tỉnh xem xét giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvxhdnnn237