AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 17/1999/CT-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 1999                          
chính phủ

CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNHPHỦ

Về việc xây dựng kế hoạch pháttriển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

 

Trong6 tháng đầu năm 1999, mặc dù có nhiều khó khăn, tình hình kinh tế, xã hội vẫntiếp tục ổn định, sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá trong điều kiện thờitiết không thuận, xuất khẩu có chiều hướng tăng dần, tỷ giá và giá cả ổn định,an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, tình hìnhkinh tế, xã hội cũng có những diễn biến không thuận, nổi lên là: tốc độ tăngGDP tiếp tục giảm, sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng chậm, thị trường và sứcmua bị thu hẹp, nhiều sản phẩm phải sản xuất cầm chừng, xây dựng cơ bản triểnkhai chậm, thu ngân sách đạt thấp, tình trạng thiếu việc làm và một số tệ nạnxã hội tiếp diễn gay gắt...

Nhiệmvụ còn lại 6 tháng cuối năm hết sức nặng nề. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu cácBộ, ngành, các địa phương tập trung sức thực hiện tốt Nghị quyết kỳ họp đầutháng 7-1999 của Chính phủ về các giải pháp điều hành thực hiện thắng lợi nhiệmvụ kế hoạch năm 1999; đồng thời khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch năm2000 theo các nội dung và tiến độ sau đây:

I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI NĂM2000

Năm2000 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 - 2000, hoàn thành các mụctiêu của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, xã hội 1991 -2000 do Đại hộiĐảng toàn quốc lần thứ VII đề ra, đồng thời chuẩn bị triển khai thực hiện thựchiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10năm 2001 - 2010.

Tìnhhình kinh tế khu vực và thế giới tuy còn chứa đựng nhiều yếu tố không ổn địnhnhưng nhiều nước đã vượt qua khủng hoảng và suy thoái, đang có những dấu hiệuhồi phục; việc đàm phán tham gia tổ chức thương mại thế giới, ký kết hiệp địnhthương mại Việt Nam - Hoa kỳ đang tiến triển. Đất nước ta có thêm cơ hội mởrộng thương mại và đầu tư quốc tế, đồng thời cũng chịu sức ép cạnh tranh nặngnề và quyết liệt hơn. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp của nước ta đang đòihỏi phải mở rộng xuất khẩu nông sản để có bước phát triển mới; nhiều sản phẩmcông nghiệp và dịch vụ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của hàng nướcngoài cả trên thị trường trong nước cũng như thị trường khu vực và quốc tế.

Trongtình hình đó, nối tiếp chương trình hành động năm 1999, kế hoạch kinh tế, xãhội năm 2000 cần hướng vào phấn đấu thực hiện mục tiêu tổng quátlà: chấm dứt sự giảm sút nhịp độ tăng trưởng kinh tế, từng bước tạo đàphát triển cao hơn một cách bền vững; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nâng caosức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư; giữ vữngcác cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô, lành mạnh hoá lĩnh vực tài chính-tiềntệ; giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, thúc đẩy tiến trình xã hội hoá cáclĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, từng bước đổi mới chế độ tiền lương;kết hợp tốt phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, giữvững trật tự, an toàn xã hội.

Đểthực hiện mục tiêu đó, phải thấu suốt đường lối đổi mới của Đảng và các Nghịquyết Hội nghị lần thứ 4, thứ 6 (lần 1) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoáVIII) để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô, đồng bộ hoá khung pháplý nhằm cải thiện và làm sống động môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng vàphát huy cao độ mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước, kết hợpvới khai thác lợi thế để mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hội nhậpkinh tế với khu vực và thế giới; đồng thời nâng cao năng lực và hiệu lực quảnlý Nhà nước, trước hết là trong việc chỉ đạo, kiểm tra bảo đảm thực hiện phápluật, thể chế.

Xuấtphát từ tư tưởng chỉ đạo nêu trên, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2000cần chú trọng giải quyết một số vấn đề then chốt trên các lĩnh vực sau đây:

1)Tiếp tục tập trung sức phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Ưu tiên đầutư cho các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai; áp dụng rộng rãi cáctiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, trước hết là sử dụng cácloại giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao. Chủ động đối phó với diễnbiến xấu của thời tiết để hạn chế thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gâyra. Giải quyết có hiệu quả các vướng mắc về chính sách, thể chế đang kìm hãmsức sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện sự thống nhất chức năng quản lý vàhỗ trợ của Nhà nước đối với toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ,xuất khẩu nông sản, thuỷ sản, lâm sản, khắc phục tình trạng cách bức giữa tổchức sản xuất và thị trường.

2)Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, ách tắc trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ;khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới và chấnchỉnh quản lý nhằm giảm chi phí, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao sứccạnh tranh và hiệu quả sản xuất, tăng khả năng tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm.Cơ quan quản lý nhà nước phải cùng với hiệp hội doanh nghiệp và các tổng côngty lớn đề xuất chính sách, biện pháp cụ thể đối với từng ngành, từng loại sảnphẩm, nhất là các ngành sản xuất và dịch vụ đang có nhiều khó khăn như than, ximăng, thép, cơ khí, mía đường, hàng không, khách sạn... Đẩy mạnh tiến độ cổphần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước; triển khai thực hiện chủ trươngbán, khoán, cho thuê và giao cho tập thể lao động một số doanh nghiệp nhà nướcloại nhỏ. Xúc tiến việc chuyển các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công tytrách nhiệm hữu hạn, đồng thời đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao tính chủ độngcủa doanh nghiệp trong việc phát huy hiệu quả và vai trò chủ đạo của kinh tếnhà nước.

3)Phát triển thị trường nội địa, chú trọng thị trường nông thôn, vùng sâu, vùngxa. Nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá của nông dân. Thực hiện các giải phápkích cầu cả trong sản xuất, xây dựng và tiêu dùng để tăng sức tiêu thụ sản phẩmtrong nước; hạ giá bán để tiêu thụ các sản phẩm còn tồn đọng.

Tiếptục sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách mới để khuyến khích cácthành phần kinh tế tham gia xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu; đưa hoạtđộng của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu vào nền nếp, phát huy được tác dụng tích cực.Thực hiện chế độ bảo hộ hợp lý đi đôi với chính sách và biện pháp thực sự thúcđẩy sản xuất trong nước vươn lên nâng cao sức cạnh tranh theo kịp tiến trìnhtham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tổ chức thương mại thế giới và cáccam kết quốc tế khác. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm và mở rộngthị trường xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt là các mặt hàng có nhiều khả năng pháttriển sản xuất như lương thực, cao su, chè, cà phê, rau quả, thịt, thủy sản,hàng dệt may, hàng giày dép, hàng thủ công, mỹ nghệ, sản phẩm điện tử, cơ khínhỏ...

4)Kích thích đầu tư phát triển của toàn xã hội, đi đôi với nâng cao hiệu quả đầutư, đặc biệt là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.

Xâydựng và ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật doanhnghiệp, Luật thương mại, Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam và Luật các tổ chứctín dụng, hoàn chỉnh việc soạn thảo Luật Doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi) nhằmbảo đảm khung pháp lý ổn định cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanhnghiệp và dân cư. Công việc này phải căn bản hoàn thành trong năm 1999 và hoànthiện thêm trong năm 2000.

Đầutư của ngân sách nhà nước tiếp tục tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầngkinh tế và xã hội, hỗ trợ vùng khó khăn, khắc phục có hiệu quả tình trạng đầu tưphân tán, kéo dài và thất thoát vốn nhà nước. Thực hiện quy chế mới ban hành vềquản lý đầu tư và xây dựng trong nền kinh tế, về tín dụng đầu tư nhà nước,trong đó chú trọng mở rộng các hình thức bảo lãnh tín dụng và ưu đãi sau đầu tư,đi đôi với đổi mới cơ chế tín dụng và mở rộng hoạt động của các ngân hàng thươngmại, xây dựng từng bước thị trường chứng khoán để thực sự thúc đẩy sự vận độngcủa thị trường vốn, tạo thuận lợi cho mọi nỗ lực đầu tư phát triển sản xuất,kinh doanh trong xã hội, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tăngcường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tháo gỡ những vướng mắcnhằm tăng nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tàitrợ chính thức của nước ngoài; tiếp tục cải thiện môi trường thu hút đầu tưtrực tiếp của nước ngoài, hỗ trợ các dự án đã được cấp giấy phép triển khaithực hiện đúng tiến độ và các doanh nghiệp đã hoạt động nâng cao được hiệu quả,thực hiện đúng luật pháp Việt Nam.

5)Thực hiện chính sách tài chính quốc gia phù hợp với chủ trương kích cầu trongxây dựng, sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục xoá bỏ các hình thức bao cấp qua ngânsách nhà nước đối với các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh doanh; giải quyếtmột bước chế độ tiền lương; thúc đẩy việc xã hội hoá các dịch vụ công; bổ sungquy chế và đẩy mạnh hơn nữa việc thực hành tiết kiệm đi đôi với nâng cao hiệuquả sử dụng vốn, tài sản nhà nước.

Tíchcực giải quyết tình trạng nợ tồn đọng, tạo chuyển biến căn bản trong việc lànhmạnh hoá tài chính của hệ thống ngân hàng và quỹ tín dụng đi đôi với các biệnpháp đổi mới và chấn chỉnh khu vực doanh nghiệp nhà nước.

6)Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ theo hướng gắn kết giữa nghiên cứu vàứng dụng nhằm áp dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đổimới công nghệ, kể cả công nghệ quản lý, trong các ngành và cơ sở sản xuất, dịchvụ; khắc phục tình trạng hành chính, bao cấp trong cơ chế hoạt động và quản lýđối với tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ, gắn việc bảo đảm kinh phí hoạtđộng với kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác bảo vệmôi trường.

7)Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Xúc tiến tổng kết, đánh giákết quả thực hiện các chương trình quốc gia và các chương trình mục tiêu đếnnăm 2000 để có kế hoạch nâng cao hiệu quả thực hiện trong các năm sau. Có cơchế, chính sách đồng bộ để thúc đẩy việc xã hội hoá các hoạt động giáo dục, ytế, văn hoá, thể thao nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của cáclĩnh vực này, đồng thời trợ giúp tốt hơn cho người nghèo được hưởng các dịch vụcông.

8)Củng cố quốc phòng và an ninh, tăng cường trật tự, an toàn xã hội. Chấn chỉnhmột bước bộ máy hành chính theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7, nâng caohiệu lực chấp hành pháp luật, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương trong mọi hoạt độngkinh tế, xã hội.

II. NHỮNG YÊU CẦU LỚN VỀ DỰ TOÁNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000

1)Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủcác khoản thu theo quy định của các luật thuế và chế độ thu hiện hành, trong đócó việc xử lý những vướng mắc khi thực hiện các luật thuế mới.

Dựtoán thu ngân sách vừa phải tích cực khắc phục tình trạng giảm sút tỷ lệ huyđộng tổng sản phẩm trong nước vào ngân sách nhà nước diễn ra liên tục trong mấynăm qua, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với khả năng tăng trưởng vàsinh lời trong từng lĩnh vực, thực sự khuyến khích sản xuất, kinh doanh pháttriển, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp chống thất thu, chống gian lậnthương mại, kinh doanh trốn thuế. Dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuphải tính đến các yếu tố tiếp tục thực hiện tiến trình tham gia AFTA, tham giacác tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và tác động của cuộc khủng hoảng tàichính, tiền tệ khu vực.

2)Chi ngân sách nhà nước năm 2000, bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu chi thường xuyênvới tinh thần tiết kiệm chặt chẽ hơn nữa, phải xử lý thoả đáng mối quan hệ giữachi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với yêu cầu bước đầu giải quyết tiền lương.Tinh thần chung là tập trung ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm của Nhànước và vốn đối ứng để tiếp tục thu hút vốn ngoài nước theo tiến độ đã ký kết,trước hết là công trình đang xây dựng dở dang và các công trình hoàn thành sẽ đưavào sử dụng trong năm; hạn chế tối đa việc bố trí vốn ngân sách để khởi côngcác công trình mới. Trên cơ sở đó, dành một phần ngân sách để giải quyết một bướcchế độ tiền lương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7. Bảo đảm tỷ trọng chingân sách cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ theo Nghị quyếtTrung ương 2; đồng thời xác định cụ thể mục tiêu nhiệm vụ xã hội hoá ở từnglĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao nhằm huy động thêm nguồn lực xã hộivà từng bước thay đổi cơ chế chi ngân sách nhà nước. Bảo đảm kinh phí thực hiệnnhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3)Dự toán chi thường xuyên được xây dựng ở mức cần thiết, hợp lý, tiết kiệm. Thựchiện khoán chi hành chính sự nghiệp đối với một số cơ quan, đơn vị có điều kiệnở Trung ương và ở các địa phương. Việc lựa chọn những cơ quan, đơn vị này phảiđược quyết định trong năm 1999 để có căn cứ lập, phân bổ và điều hành dự toánngân sách của các cơ quan, đơn vị này một cách chủ động từ đầu năm 2000. Xoábao cấp của ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, không bố trí kinh phíhỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp khoa học, y tế, đàotạo của các Tổng công ty (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướngChính phủ). Bố trí dự phòng ngân sách, chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theođúng Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chitiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước vàNghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổsung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996.

4)Cân đối ngân sách nhà nước

Thuthuế và phí phải đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệmvà bảo đảm trả nợ các khoản đến hạn, điều chỉnh một bước chế độ tiền lương vàtiếp tục dành tỷ lệ tích lũy thích đáng cho đầu tư phát triển.

Bộichi ngân sách nhà nước phải tương ứng với khả năng vay chắc chắn trong nước vàvay ưu đãi nước ngoài, ở mức dưới 5% GDP. Không vay thương mại nước ngoài,không phát hành và vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chingân sách nhà nước.

5)Dự toán ngân sách địa phương

Lậpdự toán ngân sách địa phương phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng số chi không được vượtquá tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng; ưu tiên các nhiệm vụ chi đầu tưphát triển, chi giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, môi trường; bố trí dựphòng ngân sách địa phương theo đúng mức quy định tại Nghị định số 87/CP vàNghị định số 51/1998/NĐ-CP (nêu trên) của Chính phủ.

Tiếptục thực hiện cơ chế bố trí chi cho một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặcmột phần khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền cho thuê đất, tiền sửdụng đất..., như cơ chế bố trí ngân sách năm 1999.

Căncứ dự toán ngân sách nhà nước năm 2000 được Chính phủ giao, thực hiện ổn địnhcác nguồn thu và tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách trung ương vàngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để khuyến khích các địa phươngtăng cường chỉ đạo và quản lý thu, đối với các khoản thu được phân chia giữangân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương, hàng nămtỉnh, thành phố nào nộp ngân sách trung ương cao hơn năm trước thì thặng số đósẽ được ngân sách trung ương cấp lại một nửa cho ngân sách địa phương. Đối vớisố vượt dự toán thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàngnội địa và hàng nhập khẩu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu), ápdụng chính sách thưởng cụ thể hàng năm cho ngân sách địa phương theo Luật ngânsách nhà nước. Các khoản thưởng vượt thu này được sử dụng cho đầu tư xây dựngcơ sở hạ tầng ở địa phương.

III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Về tiến độ

a)Trong tháng 7 năm 1999, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn khungkế hoạch và hướng phân bổ ngân sách năm 2000 cho các Bộ, ngành, địa phương đểlàm căn cứ xây dựng kế hoạch.

b)Trước ngày 30 tháng 8 năm 1999, các Bộ, ngành, Tổng công ty 91, y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dựtoán ngân sách nhà nước năm 2000 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đểtổng hợp trình Chính phủ.

c)Cũng trong thời gian này (tháng 8 năm 1999), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tàichính tổ chức làm việc với các Bộ, ngành, địa phương để kịp tổng hợp kế hoạchtrình các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đồng thời dự kiến phương án phân bổcác chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách để trình y ban Thường vụ Quốc hội quyết định.

d)Sau khi Chính phủ có ý kiến chỉ đạo để hoàn chỉnh dự toán ngân sách nhà nướcnăm 2000 trình Quốc hội; Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chủquản chương trình mục tiêu phối hợp với các Bộ có liên quan dự kiến phương ánphân bổ dự toán ngân sách cho từng Bộ, cơ quan Trung ương và mức bổ sung từngân sách Trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự toánkinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu cho từng Bộ, cơ quan Trung ương,địa phương để sau khi Quốc hội quyết định ngân sách nhà nước năm 2000, kịp thờihoàn chỉnh theo yêu cầu của Chính phủ trước khi trình ủy ban Thường vụ Quốc hộiquyết định sự phân bổ cụ thể.

2. Về phân công thực hiện

a)Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Chủtrì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các phương án, các cân đối lớn để làm cơsở hướng dẫn cho các Bộ, ngành, các địa phương, các Tổng công ty 91 xây dựng kếhoạch năm 2000 theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.

Hướngdẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2000 và làmviệc với các Bộ, ngành, địa phương về kế hoạch này; chủ trì phối hợp với Bộ Tàichính dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bảnnăm 2000.

b)Bộ Tài chính:

Hướngdẫn các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đánh giá tình hình thực hiệndự toán ngân sách nhà nước năm 1999; xây dựng dự toán ngân sách và thông báo sốkiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2000 cho các Bộ, cơ quanTrung ương, các địa phương; xác định tỷ lệ phân chia các nguồn thu và số bổsung cho ngân sách các tỉnh, thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chủtrì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan xây dựng vàtổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2000; chủ trì làm việc về dự toán ngânsách với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.

Tiếnhành đánh giá việc thực hiện tỷ lệ điều tiết ngân sách cho các tỉnh, thành phốtrong 3 năm qua, trình Thủ tướng Chính phủ những kiến nghị cần thiết.

c)Các Bộ, ngành khác phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựngnhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực mìnhphụ trách. Các Bộ, cơ quan chủ quản các chương trình quốc gia phối hợp với BộKế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương, địaphương liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2000 để thực hiện các chươngtrình thuộc lĩnh vực phụ trách.

CácBộ, cơ quan Nhà nước theo chức năng của mình trên cơ sở tính toán các nguồn lựccó thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các giải pháp,các cơ chế chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ,chính sách hiện hành làm căn cứ tính toán kế hoạch và dự toán ngân sách thôngbáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, các cơ quan có liên quantrước thời điểm lập dự toán ngân sách.

d)y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các Sở Kế hoạch và Đầutư, Sở Tài chính - Vật giá phối hợp chặt chẽ với Sở, Ban, ngành khác xây dựngkế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trình Hộiđồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Thủtướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thựchiện Chỉ thị này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvxdkhptktxhvdtnsnnn2000543