THÔNG TƯ
Về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
ngoại hối theo các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
_______________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định tại các văn bản do Ngân
hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực ngoại hối như sau:
Điều 1. Bổ sung quy định đối với các thủ tục về quản lý vay, trả nợ nước ngoài để thực
thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 7 mục II Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Thủ tục xác nhận đăng ký khoản vay trung, dài hạn nước ngoài theo phương thức tự
vay, tự trả:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày:
- Ký hợp đồng vay vốn nước ngoài trung, dài hạn (không bao gồm vay nước ngoài dưới
hình thức phát hành trái phiếu quốc tế) hoặc kể từ ngày văn bản bảo lãnh
được ký (trong trường hợp khoản vay có bảo lãnh);
- Ký hợp đồng gia hạn khoản vay ngắn hạn mà tổng thời gian gia hạn và thời gian đã
vay ngắn hạn là trên 1 năm.
Bên đi vay là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng thương mại nhà
nước), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là “doanh nghiệp”)
lập 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp
đến:
- Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) đối với các khoản vay có kim
ngạch vay từ trên 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
đối với các khoản vay có kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có
giá trị tương đương).
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ:
- Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký đối với các khoản vay trung, dài
hạn của doanh nghiệp có kim ngạch vay trên 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ khác
có giá trị tương đương tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp từ chối
xác nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
xác nhận đăng ký đối với các khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp có kim
ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương
tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp từ chối xác nhận, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (theo phụ lục số 01.ĐGH đính kèm
Thông tư này);
- Bản sao được chứng thực từ bản chính hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (trừ tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) như Quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động, hoặc văn bản
liên quan khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao được chứng thực văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư hoặc
Phương án sản xuất kinh doanh (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư cụ thể);
- Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng vay nước ngoài đã ký (có xác
nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch);
- Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (trường hợp bản gốc bằng tiếng nước ngoài) văn bản
bảo lãnh của bên bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài (có xác nhận của đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch);
- Ngoài các hồ sơ trên:
+ Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vay trung, dài hạn nước ngoài phải có
văn bản đồng ý của Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về việc thực hiện
khoản vay trung, dài hạn nước ngoài;
+ Các doanh nghiệp đăng ký cho khoản vay trung, dài hạn được gia hạn từ khoản vay ngắn hạn
phải có: Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng gia hạn khoản vay ngắn hạn nước ngoài
thành khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (có xác nhận của đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch) và văn bản của ngân
hàng thương mại (nơi doanh nghiệp mở tài khoản thực hiện khoản vay) xác nhận tình
hình thực hiện khoản vay (rút vốn, trả nợ) đến thời điểm khoản vay nước ngoài ngắn
hạn được gia hạn thành trung, dài hạn.
2. Thủ tục xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay trung, dài hạn nước ngoài theo phương
thức tự vay, tự trả:
a) Trường hợp có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp
được nêu tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký vay, trả
nợ nước ngoài, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận thay
đổi và trước khi nội dung thay đổi có hiệu lực doanh nghiệp phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký
thay đổi khoản vay nước ngoài và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) đối với các khoản vay có
kim ngạch vay từ trên 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương).
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
đối với các khoản vay có kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có
giá trị tương đương).
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ:
- Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thay đổi đối với các khoản vay trung,
dài hạn của doanh nghiệp có kim ngạch vay trên 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ
khác có giá trị tương đương tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp
từ chối xác nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
xác nhận đăng ký thay đổi đối với các khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp có
kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương
tại thời điểm ký kết hợp đồng vay). Trường hợp từ chối xác nhận, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (theo phụ lục số 02.ĐGH kèm theo Thông tư
này);
- Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp) thỏa thuận thay đổi đã ký;
- Văn bản chấp thuận của Bên bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp về những
thay đổi (trong trường hợp doanh nghiệp được bảo lãnh).
Điều 2. Bổ sung quy định đối với thủ tục Cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài đối với tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (B-NHA-001783-TT)
để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 8 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như
sau:
1. Sửa đổi tên thủ tục hành chính thành: “Cấp giấy phép mở và sử dụng
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với người cư trú là tổ chức kinh tế có
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nước ngoài, để thực hiện cam kết, hợp đồng với
bên nước ngoài”.
2. Quy định về quy trình thực hiện thủ tục:
a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu
cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nước ngoài, để thực
hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối);
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Thành phần hồ sơ:
- Đối với tổ chức kinh tế mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, hồ sơ bao
gồm:
+ Đơn xin cấp phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ nước ngoài (theo mẫu tại phụ
lục số 03.ĐGH kèm theo Thông tư này);
+ Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam về việc cho phép hoặc xác nhận đăng ký
việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài (kèm theo bản dịch
tiếng Việt được chứng thực);
+ Dự toán chi phí hàng năm cho hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện tại
nước ngoài và văn bản của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền
phê duyệt kinh phí hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
+ Quy chế tổ chức hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài (nếu có);
+ Các giấy tờ khác liên quan.
- Đối với tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu
mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các khoản vay vốn trung, dài
hạn và bên cho vay yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để quản
lý nguồn vốn vay và theo dõi việc trả nợ, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (theo mẫu
tại phụ lục số 03.ĐGH kèm theo Thông tư này);
+ Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép đầu tư;
+ Bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp hợp
đồng vay vốn đã ký với phía nước ngoài;
+ Văn bản chứng minh bên cho vay nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài, giải trình mục đích thu, chi trên tài khoản, thời hạn duy trì tài
khoản.
- Đối với tổ chức kinh tế mở tài khoản để thực hiện các cam kết, thỏa thuận với bên
nước ngoài, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (mẫu tại
phụ lục số 03.ĐGH kèm theo Thông tư này);
+ Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt được chứng thực văn bản ký với nước ngoài về việc
thực hiện các cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài;
+ Văn bản của bên nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
(kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực) trong trường hợp điều khoản này không
có trong cam kết, thỏa thuận;
+ Các giấy tờ khác có liên quan.
- Đối với việc mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài của các Doanh nghiệp thuộc diện
đầu tư đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ; Doanh nghiệp đầu tư dưới hình
thức BOT, BTO, BT cần mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện các cam kết, hồ sơ bao
gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (mẫu tại
phụ lục số 04.ĐGH kèm theo Thông tư này);
+ Văn bản giải trình sự cần thiết mở tài khoản ở nước ngoài và các tài
liệu chứng minh (bản tiếng nước ngoài và bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trong trường hợp các tài liệu này bằng
tiếng nước ngoài);
+ Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Dự kiến nội dung thu, chi ngoại tệ hàng tháng trên tài khoản mở ở nước ngoài.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Thông tư số 03/2008/TT-NHNN ngày 11 tháng 4 năm 2008 của
Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của Tổ chức tín dụng
để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 12 mục II Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 6:
“b) Có trang thiết bị và điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu thực hiện
các dịch vụ ngoại hối trong nước như: Hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt
động ngoại hối, các thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu, có các phần mềm hỗ trợ
việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngoại hối như thanh toán, kiểm soát rủi
ro; có các phòng làm việc được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc
như: máy tính, bàn ghế, điện thoại, máy fax, hệ thống ghi âm cho toàn bộ các
giao dịch ngoại hối.
b) Cán bộ điều hành và cán bộ nghiệp vụ có trình độ tối thiểu tốt nghiệp
Đại học chuyên ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính; hoặc có bằng đại
học ngoài các ngành nêu trên nhưng phải có ít nhất 03 năm làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; có khả năng tiếng Anh đạt trình
độ B trở lên để có thể giao tiếp, đọc, nghiên cứu thông tin liên quan đến giao
dịch ngoại hối; được tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác đào tạo từ 03
tháng trở lên kiến thức kinh doanh và quản lý rủi ro với hoạt động kinh doanh, cung ứng
dịch vụ ngoại hối.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 7:
“b) Có trang thiết bị và điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu cung ứng
các dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế như: Hệ thống máy móc, thiết bị
phục vụ cho hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế, các thiết bị lưu trữ thông
tin, dữ liệu, có các phần mềm hỗ trợ việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
ngoại hối như thanh toán, kiểm soát rủi ro; có các phòng làm việc được trang
bị đầy đủ các phương tiện làm việc như: máy tính, bàn ghế, điện thoại, máy
fax, hệ thống ghi âm cho toàn bộ các giao dịch ngoại hối.
c) Đủ cán bộ có năng lực và am hiểu nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị
trường quốc tế. Cụ thể:
- Đối với các nghiệp vụ: Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện các giao dịch
mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài, thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu
vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước: Cán bộ điều hành và cán
bộ nghiệp vụ có trình độ tối thiểu tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế, ngân
hàng, tài chính; hoặc có bằng đại học ngoài các ngành nêu trên
nhưng phải có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng; có khả năng tiếng Anh đạt trình độ B trở lên để có thể giao tiếp, đọc,
nghiên cứu thông tin liên quan đến giao dịch ngoại hối; được tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức khác đào tạo từ 03 tháng trở lên về kiến thức kinh doanh và quản lý
rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
- Đối với các nghiệp vụ: Thực hiện vay, cho vay, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; thực
hiện các nghiệp vụ thị trường tiền tệ ở nước ngoài (đầu tư, nhận tiền gửi kỳ hạn
dưới 1 năm…); thực hiện các giao dịch phát sinh ở nước ngoài: Cán bộ điều
hành và cán bộ nghiệp vụ có trình độ tối thiểu tốt nghiệp Đại học chuyên
ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối; hoặc có bằng đại học ngoài các
ngành nêu trên nhưng phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối; có khả năng tiếng Anh đạt trình độ C trở lên;
được đào tạo từ 06 tháng trở lên về kiến thức kinh doanh và quản lý rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.”
3. Sửa đổi khoản 14: “14. Tổ chức tín dụng có nhu cầu cung ứng dịch vụ ngoại hối trên
thị trường trong nước, thị trường quốc tế lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng
dịch vụ ngoại hối. Các văn bản, giấy tờ trong bộ hồ sơ phải là bản chính hoặc bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao do người có thẩm quyền của tổ chức tín
dụng xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm về văn bản đó. Trường hợp bằng tiếng
nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt được chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định của pháp luật.”
Điều 4. Bổ sung quy định đối với thủ tục Cấp giấy phép cho tổ chức kinh tế làm đại lý chi
trả ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép (B-NHA-001804-TT) để thực thi phương án đơn
giản hóa nêu tại khoản 13 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi tên thủ tục hành chính thành: “Xác nhận cho tổ chức kinh tế làm
đại lý chi trả ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép”.
2. Quy định về quy trình thực hiện thủ tục:
a) Tổ chức kinh tế có nhu cầu làm đại lý chi trả ngoại tệ và được tổ chức tín
dụng ủy quyền làm đại lý chi trả ngoại tệ lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa
bàn.
b) Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn xem xét xác nhận việc đăng ký.
Trong trường hợp từ chối xác nhận phải có văn bản giải thích rõ lý do.
c) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký làm đại lý chi trả ngoại tệ (theo mẫu tại phụ lục số 05.ĐGH kèm
theo Thông tư này);
- Hợp đồng nguyên tắc làm đại lý với tổ chức tín dụng được phép;
- Bản sao được chứng thực quyết định thành lập tổ chức kinh tế, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hoạt động.
d) Để được xác nhận làm đại lý chi trả ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được
phép, tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
- Có đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ chi trả ngoại tệ;
- Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi trả ngoại tệ.
Điều 5. Bổ sung quy định đối với thủ tục Cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới
và Đồng Việt Nam bằng tiền mặt ra nước ngoài (B-NHA-001849-TT) để thực thi phương án đơn
giản hóa nêu tại khoản 14 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Cá nhân có nhu cầu mang tiền của nước có chung biên giới và Đồng Việt Nam
vượt mức quy định phải khai báo hải quan cửa khẩu hoặc vượt quá số mang vào đã
kê khai hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc chi nhánh ngân
hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ủy quyền
để được cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và Đồng Việt Nam
bằng tiền mặt ra nước ngoài.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại được
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ủy quyền cấp giấy phép hoặc
từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại được Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ủy quyền có văn bản giải thích lý do.
3. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và Đồng Việt Nam ra
nước ngoài (theo mẫu tại phụ lục số 06.ĐGH kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới;
c) Các giấy tờ liên quan đến nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài (đối với cá nhân
là công dân Việt Nam) hoặc có các giấy tờ chứng minh thu nhập hợp pháp tại
Việt Nam (đối với cá nhân là công dân của nước có chung biên giới).
4. Điều kiện để cấp giấy phép:
a) Cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh bằng giấy thông hành
xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới;
b) Có nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài (đối với cá nhân là công dân Việt
Nam) hoặc có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam (đối với cá nhân là công dân
nước có chung biên giới).
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa
và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc
ban hành kèm theo Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 15
mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10:
“2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép thu CNY tiền mặt:
a) Các doanh nghiệp nêu tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu thu Nhân dân tệ tiền
mặt lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được
cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt (theo mẫu tại Phụ lục 01 văn bản này);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp bán hàng miễn thuế hoặc kinh
doanh dịch vụ cho người nước ngoài.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ xem xét và cấp giấy phép thu Nhân
dân tệ tiền mặt cho doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục 2. Trong trường hợp từ chối cấp phép, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản giải thích lý do.”.
2. Phụ lục số 07.ĐGH, 08.ĐGH đính kèm Thông tư này thay thế Phụ lục 01, 02 đính
kèm Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực
biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc ban hành kèm theo Quyết
định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Chương II Quy chế đại lý đổi ngoại tệ ban hành kèm
theo Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 18 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP
như sau:
“1. Các tổ chức sau khi đã ký hợp đồng làm Đại lý đổi ngoại tệ với
tổ chức tín dụng được phép lập 01 bộ hồ sơ và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn
nơi có nhu cầu đặt Đại lý đổi ngoại tệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đại lý đổi ngoại tệ”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 3 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo
Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 19 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP
như sau:
“a) Việc cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào
chỉ áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam mở tài khoản tại Lào để
thực hiện các cam kết, thỏa thuận với Lào trong trường hợp việc mở tài khoản trong nước
không thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cam kết, thỏa thuận đã ký
kết.
Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản VND, tài khoản LAK tại Lào
để thực hiện dự án hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện
hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên
địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép
mở tài khoản VND, Giấy phép mở tài khoản LAK ở ngân hàng tại Lào. Hồ sơ
gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng tại Lào (Phụ
lục 1).
- Bản sao được chứng thực Quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giao nhiệm vụ thực hiện dự án viện
trợ, dự án khác.
- Cam kết hoặc thỏa thuận đã ký kết với phía Lào, trong đó nêu rõ sự
cần thiết phải mở và sử dụng tài khoản ở ngân hàng tại Lào để thực hiện
cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, cấp giấy phép cho các tổ chức,
doanh nghiệp (Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố phải có văn bản giải thích rõ lý do.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam chỉ sử dụng tài khoản VND, tài khoản LAK mở tại các
Ngân hàng tại Lào để phục vụ cho các mục đích liên quan đến hoạt động
xuất khẩu với Lào, thực hiện các khoản thu chi liên quan đến hoạt động viện trợ, đầu
tư hoặc các hoạt động được phép khác tại Lào”.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa
và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2004/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 20 mục II Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP
như sau:
“1. Việc sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt để thanh toán trong các giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa
thương nhân Việt Nam và thương nhân Campuchia chỉ được áp dụng trong trường hợp thương
nhân của hai bên không thể thanh toán qua Ngân hàng và chỉ được áp
dụng cho thương nhân Việt Nam được nhận thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt thông qua việc
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho thương nhân Campuchia, không áp dụng
cho thương nhân Việt Nam được dùng ngoại tệ tiền mặt thanh toán cho hàng hóa nhập
khẩu và cung ứng dịch vụ từ phía Campuchia.
Khi có nhu cầu thu ngoại tệ tiền mặt, thương nhân Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu
điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên
địa bàn nơi thương nhân đặt trụ sở để được cấp Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt
từ xuất khẩu sang Campuchia. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
- Đơn xin phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia (theo mẫu tại Phụ lục 1);
- Bản sao được chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký mã số doanh
nghiệp xuất nhập khẩu (đối với doanh nghiệp xin cấp giấy phép lần đầu);
- Bản sao văn bản chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện;
- Bản sao hợp đồng thương mại đã ký với thương nhân Campuchia có thỏa thuận phương
thức thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt (có xác nhận của Thủ trưởng
doanh nghiệp).
Sau khi nhận đủ hồ sơ của thương nhân Việt Nam xin được thu ngoại tệ tiền mặt, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét và giải quyết. Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được quyền ký giấy phép
cho thu các khoản tiền dưới mức 500.000 USD (năm trăm nghìn đô la Mỹ) hoặc các loại
ngoại tệ khác có giá trị tương đương cho mỗi một hợp đồng. Đối với các hợp
đồng có giá trị từ 500.000 USD trở lên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đến Vụ Quản lý ngoại hối
- Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối
- Ngân hàng Nhà nước cấp theo thẩm quyền hoặc không cấp giấy phép cho doanh nghiệp
được thu ngoại tệ tiền mặt (theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy
phép, phải có văn bản giải thích lý do.
Thương nhân Việt Nam phải nộp số ngoại tệ tiền mặt thu được vào tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của mình tại Ngân hàng được phép trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ ngày ngoại tệ tiền mặt được mang về nước theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, ngoài giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt được
cấp, thương nhân Việt Nam phải nộp cho Ngân hàng thương mại các giấy tờ sau:
- Bản chính tờ khai hải quan (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ
nước ngoài vào);
- Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau khi xuất hàng).”
Điều 10. Bổ sung quy định đối với thủ tục cho phép mang tiền của nước có chung biên giới vào
các tỉnh nội địa (B-NHA-042669-TT) để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
21 mục II Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Công dân của nước có chung biên giới với Việt Nam có đăng ký kinh doanh tại
Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu, nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cho phép đi vào các tỉnh trong nội địa, có nhu cầu mang theo tiền của nước có
chung biên giới với mục đích mang theo người hoặc để bán cho Ngân hàng được phép
lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn.
2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn cấp hoặc không cấp Giấy chấp
thuận cho mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa. Trường hợp
không cấp Giấy chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên
địa bàn phải có văn bản thông báo rõ lý do.
3. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội
địa (theo mẫu tại phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư này);
b) Giấy phép vào các tỉnh trong nội địa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
(trường hợp nộp bản sao thì phải mang bản gốc để đối chiếu);
c) Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Bổ sung quy định đối với thủ tục xác nhận đăng ký tài khoản ngoại tệ và tiến
độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (B-NHA-001907-TT) để thực thi phương án đơn giản hóa
nêu tại khoản 22 mục II Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép đầu tư ra nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ đăng
ký tài khoản ngoại tệ và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài gửi qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm xác nhận việc mở tài khoản và đăng ký tiến
độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để nhà đầu tư Việt Nam làm cơ sở chuyển tiền
đầu tư ra nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tài khoản đã mở ở
ngân hàng được phép.
3. Thành phần hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu
tại phụ lục số 10.ĐGH kèm theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao được chứng thực);
c) Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Bản sao được
chứng thực);
d) Văn bản chấp thuận đầu tư do nước tiếp nhận đầu tư cấp (kèm bản dịch tiếng Việt có
dấu và chữ ký xác nhận của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc);
đ) Văn bản quy định tiến độ góp vốn đầu tư (ghi trong điều lệ hoặc hợp đồng liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu
tư phê duyệt (nếu có) hoặc bản dự kiến tiến độ góp vốn đầu tư của doanh nghiệp được
phép đầu tư ra nước ngoài).
4. Tiếp nhận hồ sơ và xác nhận việc mở tài khoản và đăng ký tiến độ chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài:
a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) tiếp nhận hồ sơ đăng ký tài
khoản ngoại tệ và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài đối với tổ chức tín
dụng. Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc mở tài khoản và đăng ký tiến
độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
tiếp nhận hồ sơ và xác nhận việc mở tài khoản và đăng ký tiến độ chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài đối với doanh nghiệp.
Điều 12. Bổ sung quy định đối với thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức kinh tế làm dịch vụ nhận
và chi trả ngoại tệ (B-NHA-001818-TT) để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
13 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP như sau:
1. Quy trình thực hiện thủ tục:
a) Tổ chức kinh tế xin cấp giấy phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ lập 01 bộ
hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trên địa bàn.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn xem xét cấp giấy phép
hoặc từ chối cấp giấy phép, trường hợp từ chối cấp giấy phép phải có văn bản giải
thích rõ lý do.
c) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhận và chi, trả ngoại tệ (theo mẫu tại Phụ lục số 11.ĐGH
kèm theo Thông tư này);
- Hợp đồng nhận và chi, trả ngoại tệ ký với đối tác nước ngoài;
- Phương án về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
- Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), Giấy chứng nhận
hoạt động của chi nhánh (trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động nhận và chi, trả
ngoại tệ tại chi nhánh);
- Giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.
2. Yêu cầu, điều kiện đối với tổ chức kinh tế xin cấp giấy phép làm dịch vụ nhận và
chi trả ngoại tệ:
a) Được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ nhận và chi,
trả ngoại tệ;
c) Có thỏa thuận với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
d) Có Phương án về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
3. Hiệu lực của Giấy phép là 05 năm kể từ ngày ký.
Điều 13. Bãi bỏ quy định đối với thủ tục hành chính Xác nhận đăng ký mở tài khoản
góp vốn, mua cổ phần bằng Đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại của nhà đầu
tư nước ngoài (B-NHA-001939-TT) để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 15
mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.