AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc thành lập Văn phòng CITES Việt Nam

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc thành lập Văn phòng CITES Việt Nam

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 43/2000/QĐ-BNNPTNT/TCCB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2000                          
Bộ nông nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁTTRIỂN NÔNG THÔN

Về việcthành lập Văn phòng CITES Việt Nam

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNGNGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máycủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Biên bản ghi nhớ giữa BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn với tổ chức Traffic South East Asia (theodõi buôn bán động thực vật hoang dã Đông Nam Á), ký ngày 9 tháng 3 năm 2000;

Xét đề nghị của Cục Kiểm lâmtại công văn số 170/KLBTTN ngày 28/3/2000;

Theo đề nghị của Vụ trưởng VụTổ chức- cán bộ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay thành lập cơ quan thẩm quyền quản lý CITES ViệtNam, gọi tắt là Văn phòng CITES Việt Nam trực thuộc Cục Kiểm lâm.

Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM CITES MANAGEMENT AUTHORITY

Điều 2.Văn phòng CITES là bộ phận thường trực của cơ quanthẩm quyền Việt Nam trong việc thực thi Công ước CITES (Công ước về buôn bánquốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp). Văn phòng có chức năng thammưu cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm tổ chức và thực hiện các điều khoản của Công ướcvà các nội dung liên quan đến Công ước được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn uỷ quyền.

Văn phòng có các nhiệm vụ sau:

1/ Thường xuyên liên hệ với Banthư ký CITES và cơ quan thẩm quyền quản lý CITES của các nước thành viên liênquan: Gửi báo cáo định kỳ, tiếp nhận văn bản, trao đổi thông tin, phối hợp thamgia chuẩn bị các cuộc hội nghị, hội thảo của vùng và hội nghị các nước thànhviên, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Công ước.

2/ Hướng dẫn và giám sát cáctrại nuôi động vật hoang dã và các vườn ươm thực vật rừng (có tham gia xuấtnhập khẩu) để thực hiện đúng các quy định của Luật trong nước và quốc tế.

3/ Tổ chức hoặc phối hợp với cácđơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát việc buôn bán động, thực vật hoang dã cũngnhư việc thực thi pháp luật; đề xuất các biện pháp nhằm ngăn chặn việc khaithác, sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động, thực vật hoang dãtrong xuất nhập khẩu; góp phần bảo vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiênquốc gia, trước hết là các loài có nguy cơ tuyệt chủng.

4/ Tổ chức tuyên truyền về Côngước CITES cũng như luật pháp quốc gia liên quan đến việc xuất nhập khẩu cácloài động, thực vật hoang dã nguy cấp; tổ chức đào tạo, tập huấn về nghiệp vụhàng năm cho các đối tượng trong và ngoài ngành tham gia thực thi Công ướcCITES.

5/ Thực hiện việc cấp giấy phépCITES hoặc chứng chỉ xuất nhập khẩu động, thực vật hoang dã theo đúng luật phápquốc gia và phù hợp với Công ước CITES đảm bảo không gây hại cho sự tồn tại củachúng trong tự nhiên.

Điều 3. Văn phòng CITES có biên chế 05 người, lấy trong biên chế của lực lượngkiểm lâm và giao cho Trưởng phòng Bảo tồn thiên nhiên phụ trách. Trong năm đầuđược sử dụng 02 biên chế hiện có của Cục Kiểm lâm và tuyển 03 hợp đồng do tổchức Traffic South East Asia tài trợ về tiền lương.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểmlâm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvtlvpcvn323