AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc thành lập Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường biển

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc thành lập Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường biển

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ THUỶ SẢN
Số: 17/2004/QÐ-BTS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2004                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Về việc thành lập Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường biển

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 43/2003/NÐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;

Căn cứ Quyết định số 436/TS-QÐ ngày 19/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu Hải sản;

Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hải sản tại Tờ trình số 281/VHS-TTr ngày 24/4/2004 về việc đề nghị thành lập Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thuỷ sản biển;

Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Ðiều 1: Nay thành lập Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi trường biển trên cơ sở Phòng Nghiên cứu Môi trường biển và Trạm Quan trắc và phân tích môi trường biển (dưới đây được gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Viện nghiên cứu Hải sản.

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp khoa học, có con dấu và tài khoản riêng.

Trung tâm có trụ sở đặt tại 170 Lê Lai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

Ðiều 2: Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ:

A. Chức năng:

Nghiên cứu môi trường biển, mối quan hệ giữa môi trường và nguồn lợi, giữa môi trường và sự phát triển nghề cá biển.

B. Nhiệm vụ:

1. Nghiên cứu đề xuất các thông số giám sát và cảnh báo môi trường, dịch bệnh thuỷ sản, các phương án, giải pháp xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường biển.

2. Quan trắc và cung cấp các thông tin về chỉ tiêu chất lượng, hiện trạng môi trường phục vụ cho công tcs giám sát, quản lý và bảo vệ môi trường biển của Viện và Bộ.

3. Xây dựng chương trình kiểm soát, mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường, kịp thời phục vụ cho nuôi trồng, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi hải sản.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các trung tâm của ngành trong công tác bảo vệ môi trường, phát triển nguồn lợi hải sản.

5. Tham gia cung cấp cơ sở dữ liệu môi trường biển Việt Nam. Thu thập và cung cấp các số liệu diễn biến môi trường làm cơ sở cho quy hoạch khai thác, nuôi trồng biển và xây dựng các khu bảo tồn biển.

6. Tham gia và phối hợp với các cơ quan, các tổ chức trong nước và quốc tế trong lĩnh vực hoạt động nghiên cứu hải dương học và bảo vệ môi trường biển theo sự phân công của Viện và Bộ, theo quy định của pháp luật.

7. Ðào tạo nghiệp vụ hướng dẫn và chuyển giao công nghệ có liên quan đến bảo vệ môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương.

Ðiều 3: Tổ chức của Trung tâm

Tung tâm có 1 Giám đốc, 1 - 2 Phó giám đốc giúp việc và các bộ môn chuyên mộ :

Văn phòng (Tổng hợp, Thông tin, Hành chính, Kế toán ).

Phòng Nghiên cứu Hải dương học nghề cá.

Phòng Nghiên cứu Thuỷ sinh và dự báo.

Phòng Nghiên cứu Môi trường biển và dự báo.

Một số trạm quan trắc, cảnh báo môi trường.

Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện nghiên cứu Hải sản. Các Phó giám đốc, cán bộ phụ trách kế toán do Viện trưởng bổ nhiệm sau khi được sự thoả thuận của Bộ. Trung tâm được phép sử dụng một số nhân viên hợp đồng theo yêu cầu nhiệm vụ.

Biên chế và quỹ tiền lương của Trung tâm nằm trong tổng số biên chế và quỹ lương của Viện được Bộ Thuỷ sản phân bổ hàng năm theo kế hoạch.

Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước cấp, thu từ các dịch vụ kỹ thuật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở quy định hiện hành Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hải sản xây dựng quy chế hoạt động của Trung tâm trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chánh Văn phòng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu hải sản, Thủ trưởng các vụ, Cục, Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
Nguyễn Việt Thắng


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvtlttqgqtcbmtb503