QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức
lại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (được thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 7 năm 2005), đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Securities Depository.
- Tên viết tắt: VSD.
Điều 2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại trong nước,
nước ngoài; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính; thực hiện
chế độ tài chính, chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào tình hình phát triển thị
trường chứng khoán, Bộ Tài chính quyết định việc thành lập thêm chi nhánh
tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký,
lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoàn
tất giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Vốn hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm:
1. Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng), bao gồm:
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chuyển giao;
b) Vốn ngân sách nhà nước bổ sung trong quá trình hoạt động.
2. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Các nguồn vốn vay, vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát và các bộ phận giúp
việc.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được vận dụng chế độ thưởng an toàn; viên
chức quản lý của Trung tâm được vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty.
3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy
định cụ thể trong Điều lệ của Trung tâm
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Bộ Tài chính:
a) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam; ban hành cơ chế tài chính và phê chuẩn các chức danh Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng Quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
c) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quản
lý và giám sát hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện xếp lương và chế độ thưởng an toàn
theo quy định hiện hành.
3. Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chịu
trách nhiệm tổ chức hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.