THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 84/2008/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008 | |||||||
QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam để hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt
động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện làm việc cho
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở các tỉnh thuộc diện ngân sách trung
ương phải hỗ trợ, có khó khăn đột xuất và một số trường hợp đặc biệt khác.
Tên tiếng Việt: Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Legal Aid Fund (VLAF).
Trụ sở của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội.
1. Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài
chính nhà nước; hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; được miễn thuế theo
quy định của pháp luật hiện hành. Bộ Tư pháp thực hiện quản lý đối vớihoạt động
của Quỹ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Quỹ được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại ngân hàng được phép hoạt động
tại Việt Nam.
1. Quỹ được huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động thu, chi đúng mục đích, quy định của pháp luật. Quỹ mở hệ thống sổ
sách kế toán riêng, thực hiện thu, chi theo đúng quy định của pháp luật về tài
chính - kế toán.
3. Nội dung hỗ trợ từ Quỹ không trùng lặp với nội dung chi từ nguồn ngân sách cấp
hàng năm, từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn kinh phí dự án
hợp tác và các nguồn khác cho công tác trợ giúp pháp lý.
1. Quỹ được hình thành từ các nguồn: đóng góp tự nguyện, tài trợ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ngân sách nhà nước
hỗ trợ và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch hoạt động của Quỹ; lập dự toán kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Quỹ và tổng hợp vào dự toán
ngân sách của Bộ Tư pháp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp, phát sinh nhiệm vụ mới hoặc đột xuất mà nguồn của Quỹ không thể bảo
đảm được, nhất thiết phải được ngân sách nhà nước hỗ trợ, thì Bộ Tư pháp
đề nghị Bộ Tài chính xem xét, bổ sung kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1. Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
2. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu làm việc của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm và tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý ở các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ, các địa
phương có khó khăn đột xuất.
3. Hỗ trợ cho một số trường hợp đặc biệt, bao gồm: hỗ trợ cho các hoạt động trợ giúp
pháp lý theo các nội dung do nhà tài trợ hoặc Dự án có cam kết riêng
phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; hỗ trợ bồi thường trợ giúp
pháp lý và các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
1. Chính phủ khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đóng góp, xây dựng, ủng hộ Quỹ bằng tiền mặt, hiện vật hoặc các hình thức
hỗ trợ khác phù hợp với tính chất và hoạt động trợ giúp pháp lý
ở Việt Nam.
2. Quỹ có Sổ vàng danh dự và các hình thức khen thưởng phù hợp khác
để ghi nhận công lao đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
tham gia xây dựng và phát triển Quỹ.
1. Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ sau khi thống nhất ý
kiến với Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về mọi hoạt động
của Quỹ.
2. Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với hoạt
động của Quỹ này.
1. Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam thành lập theo Quyết định này kế thừa mọi quyền
lợi và trách nhiệm của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 257/2002/QĐ-BTP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./. | ||||||||
|