AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc thành lập Quỹ an ninh quốc phòng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc thành lập Quỹ an ninh quốc phòng

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 69/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2001                          
ủy ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

Về việc thành lập Quỹ an ninh quốc phòng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Ngân sách ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách số 6/1998/QH ngày 01/6/1998;

Theo đề nghị của Sở Tài chính Vật giá,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Thành lập Quỹ an ninh quốc phòng và ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc thành lập Quỹ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 74/2000/QĐ-UB ngày 24/5/2000 của UBND tỉnh Lâm đồng về việc thành lập Quỹ an ninh quốc phòng.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH LÂM ĐỒNG

***

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------------------

QUY ĐỊNH

Về việc thành lập quỹ an ninh quốc phòng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2001/QĐ-UB

ngày 17 tháng 8 năm 2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Lập quỹ an ninh quốc phòng ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã) trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 2: Quỹ an ninh quốc phòng nhằm mục đích tạo thêm nguồn thu cho xã để hỗ trợ cho các nhu cầu chi ngoài nguồn chi từ ngân sách xã phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 3: Việc đóng góp vào quỹ an ninh quốc phòng là nghĩa vụ của tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân cư trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 4: Quỹ an ninh quốc phòng là quỹ chuyên dùng của xã được theo dõi riêng nhằm sử dụng cho mục đích an ninh quốc phòng. UBND xã được mở tài khoản tiền gởi tại KBNN để tập trung quản lý và theo dõi khoản thu quỹ an ninh quốc phòng.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5: Đối tượng và mức thu:

5.1. Đối với công chức, viên chức, người lao động (kể cả lao động hợp đồng từ 6 tháng trở lên) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế khác hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đóng góp quỹ an ninh quốc phòng theo mức thu bằng 1 ngày lương chính/năm (tính theo mức lương cơ bản).

5.2. Đối với công dân trong độ tuổi quy định (ngoài các đối tượng ở mục 1 Điều này) cụ thể nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi đóng góp với mức 5.000 đ/năm.

5.3. Đối với các hộ kinh doanh cá thể tuỳ theo quy mô kinh doanh (căn cứ vào bậc thuế môn bài) để thu theo các mức sau:

Nếu có thuế môn bài bậc 6 : mức thu 30.000 đ/năm

Nếu có thuế môn bài bậc 5 : mức thu 50.000 đ/năm

Nếu có thuế môn bài bậc 4 : mức thu 80.000 đ/năm

Nếu có thuế môn bài bậc 3 trở lên : mức thu 120.000 đ/năm

Riêng đối với các hộ đăng ký kinh doanh nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào bậc thuế môn bài cao nhất phải đóng để nộp quỹ An ninh - quốc phòng.

5.4. Đối với các doanh nghiệp thì tùy theo quy mô kinh doanh để đóng góp theo các mức như sau :

Doanh nghiệp có thuế môn bài bậc 1,2 : mức thu 400.000 đ/năm

Các doanh nghiệp còn lại : mức thu 250.000 đ/năm

Điều 6: Các đối tượng được miễn thu:

6.1. Người tàn tật không có khả năng lao động.

6.2. Thương binh, bệnh binh và thân nhân liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp.

6.3. Đồng bào ở các xã thuộc vùng 3 quy định trong Quyết định số 42 UB/QĐ ngày 25/5/1997 của y ban Dân tộc và Miền núi và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 28/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

6.4. Đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới đang được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định của Nhà nước.

6.5. Cha, mẹ ruột, vợ quân nhân (sĩ quan và chiến sĩ) đang làm nhiệm vụ quân sự tại vùng biên giới, hải đảo.

6.6. Chiến sĩ lực lượng vũ trang đang tại ngũ chỉ hưởng phụ cấp không hưởng lương.

6.7. Lực lượng nòng cốt làm công tác bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở (ngoài đối tượng quân đội và công an đang tại ngũ đã nói trên) như xã đội trưởng, xã đội phó, công an viên, trưởng phó tổ dân phố (hoặc trưởng phó thôn), đội tuần tra, lực lượng thường trực của dân quân tự vệ.

6.8. Các đối tượng xoá đói giảm nghèo tại các địa phương (có sổ xác nhận đối tượng xoá đói giảm nghèo)

6.9. Học sinh, sinh viên đang học tập trung tại các trường.

6.10. Các thành viên tổ hoà giải ở địa phương được UBND xã công nhận theo quy định.

Các đối tượng được miễn thu nói trên nếu ở cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp thì do Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp xem xét, nếu ở tại địa phương thì do UBND xã phường thị trấn xem xét.

Điều 7: Tổ chức thu nộp.

7.1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tổ chức thu quỹ an ninh quốc phòng của cá nhân trong phạm vi đơn vị mình.

7.2. UBND xã có trách nhiệm thu các đối tượng nói ở khoản 5.2, 5.3, 5.4 Điều 5 bản Quy định này và được trích 5% trên số thực thu đã nộp vào tài khoản tiền gởi để chi cho công tác tổ chức thu quỹ an ninh quốc phòng tại địa phương.

7.3. Biên lai thu quỹ an ninh quốc phòng do Sở Tài chính Vật giá phát hành và quản lý theo quy định của Bộ Tài chính.

7.4. Thời gian thu nộp quỹ an ninh quốc phòng tập trung trong quý 1 hàng năm.

Điều 8: Xử lý số thu nộp.

8.1. Các cơ quan hành chính ,đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế nộp toàn bộ số tiền đã thu đối với cán bộ, công nhân viên trong đơn vị và số tiền phải nộp của bản thân đơn vị (đối với các tổ chức kinh tế) cho UBND cấp xã nơi cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế đóng trụ sở.

8.2. Số tiền do UBND xã trực tiếp thu như nói ở khoản 7.2 Điều 7 Quy định này và số tiền do các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trên địa bàn nộp cho UBND xã đều phải nộp 100% vào tài khoản tiền gởi của xã mở tại KBNN để quản lý và sử dụng đúng mục đích như quy định.

Điều 9: Quản lý sử dụng quỹ an ninh quốc phòng.

9.1. Quỹ an ninh quốc phòng là một nguồn thu của xã để đáp ứng thêm cho nhu cầu chi về lĩnh vực an ninh quốc phòng ngoài nguồn chi từ ngân sách xã. Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp UBND xã trực tiếp quản lý quỹ an ninh quốc phòng, hàng năm lập dự toán thu chi quỹ an ninh quốc phòng, thực hiện thu, chi, quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo riêng theo quy định. Tiền của quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục theo dõi và sử dụng.

9.2. Quỹ an ninh quốc phòng được sử dụng cho những nhiệm vụ sau :

Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện dân quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.

Mua sắm phương tiện cần thiết, chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác bảo vệ an ninh trạt tự, bảo vệ mục tiêu được xã xác định.

Khen thưởng cho đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc và phong trào quốc phòng toàn dân.

Chi hỗ trợ thuốc men, thăm hỏi cán bộ và nhân dân hy sinh hay bị thương khi làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc phòng.

Chi tuyên truyền vận động phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ cho công tác tuyển quân.

Các khoản chi khác do được quy định trong Thông tư 473/TTLB ngày 10/3/1997 của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ.

9.3. Quỹ ANQP của cấp xã chi các nhiệm vụ quy định tại khoản 9.2 trên đây theo tỷ lệ 50% cho công tác an ninh, 50% cho công tác quốc phòng .

Điều 10: Quyết toán việc sử dụng quỹ an ninh quốc phòng.

Để đảm bảo việc sử dụng quỹ an ninh quốc phòng đúng mục đích, Ban Tài chính xã phải tổng hợp tình hình thu chi quỹ an ninh quốc phòng trên địa bàn hàng tháng, quý, năm và quyết toán thu chi quỹ an ninh quốc phòng hàng năm gửi UBND xã và cơ quan tài chính cấp huyện để theo dõi và tổng hợp.

 

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Sở Tài chính Vật giá, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể theo qui định của các Bộ chuyên ngành để thực hiện Qui định này.

Điều 12: Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung sửa đổi thì các cơ quan, tổ chức và đơn vị phải báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvtlqanqp293