UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số: 370/2003/NQ-UBTVQH11 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2003 | |||||||
NGHỊ QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC Về việc thành lập ban dân nguyện UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Để phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác dân nguyện
theo quy định của pháp luật; Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội; Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1453a/VPQH ngày 01 tháng
10 năm 2002 về việc thành lập Ban dân nguyện; QUYẾT NGHỊ: Thành lập Ban dân nguyện. Ban dân nguyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về công tác dân nguyện. Ban dân nguyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; phối hợp
với các cơ quan hữu quan, các Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp công dân đến kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong các kỳ họp Quốc hội; 2. Tiếp nhận, xử lý, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi
hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; 3. Giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. Tổng
hợp báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội kết quả việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của
cử tri gửi đến Quốc hội, kết quả thực hiện những vấn đề mà người bị chất vấn đã hứa xem xét,
giải quyết; 4. Tổng hợp tình hình đơn thư và kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, định
kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
Nội quy kỳ họp Quốc hội; 5. Giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực
hiện công tác dân nguyện; nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban thường vụ Quốc hội những vấn đề liên
quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước thông qua công tác dân nguyện; 6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao. Ban dân nguyện có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Vụ giúp việc là Vụ dân nguyện. Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ dân nguyện do Trưởng Ban dân nguyện phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội quy định. Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban dân nguyện do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Ban. Trưởng Ban dân nguyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban theo chức năng và nhiệm vụ được giao; 2. Chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giữ mối liên hệ với Thường
trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và các cơ quan khác trong công tác dân nguyện; 3. Thay mặt Ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan; 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban
vắng mặt thì một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban. Ban dân nguyện có con dấu theo quy định của Nhà nước. Kinh phí của Ban là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội; cơ sở vật chất và các điều kiện
hoạt động của Ban do Văn phòng Quốc hội bảo đảm. Trưởng Ban dân nguyện, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. | ||||||||
|