BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 111/2001/QĐ-BNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁTTRIỂN NÔNG THÔN Về việcthành lập Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng và ban hành Quy chếhoạt động của Ban Chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNGNGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Luật Bảo vệ và pháttriển rừng; Căn cứ Luật Phòng cháy, chữacháy; Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộmáy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày09/3/1995 của Chính phủ ban hành Bản quy định về phòng cháy, chữa cháy
rừng vàChỉ thị số 19/1998/CT-TTg ngày 17/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về các biệnpháp cấp bách phòng
và chữa cháy rừng; Theo đề nghị của ông Cục trưởngCục Kiểm lâm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn phụ trách khối lâm nghiệp làm Trưởng Ban chỉ đạo. 2. Cục trưởng Cục Kiểm lâm làmPhó trưởng Ban chỉ đạo. 3. Các Thủ trưởng các đơn vịsau đây làm thành viên Ban chỉ đạo: Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Cục Phát triển lâm nghiệp, Cục Định canh định cư và vùngkinh tế mới, Cục Khuyến nông, Cục Quản lý nước và công trìnhthuỷ lợi, Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừngsố 1 và số 2. Điều 2. Điều 3. Điều 4. QUY CHẾ Hoạt động của Ban chỉđạo phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 111/2001/QĐ-BNN-TCCB ngày 23/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vàPhát
triển Nông thôn). NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Điều 2. NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈĐẠO PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆMTRONG BAN CHỈ ĐẠO Điều 3. 1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốccác địa phương, đơn vị trong ngành, các chủ rừng và các tổ chức, cá
nhân cóliên quan lập và thực thi các phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháyrừng. 2. Tổ chức chỉ đạo công tácphòng cháy, chữa cháy rừng, phổ biến các kinh nghiệm và ứng dụng các tiến
bộkhoa học, kỹ thuật, công nghệ trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cho cácđịa phương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong toàn quốc. 3. Ra lệnh điều động lực lượng,phương tiện để cứu chữa kịp thời các tình huống cấp bách khi xảy
ra cháy rừng. 4. Chỉ đạo các đơn vị, các chủrừng tổ chức khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra. 5. Kêu gọi, tranh thủ sự giúpđỡ của các tổ chức quốc tế trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng,
góp phầnlàm giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra trên các lĩnh vực môi trường, kinhtế và xã hội. 6. Phát hiện, xét duyệt và đềnghị với Bộ truởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
Nhà nướccó thẩm quyền khen thưởng những tổ chức, cá nhân, có thành tích trong công tácphòng cháy, chữa
cháy rừng. Điều 4. 1. Trưởng ban chỉ đạo, phụtrách chung và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông
thôn về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong toàn quốc; chủ trì cáccuộc họp, chỉ đạo, điều hành
hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo phòngcháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo, điều hành việc thực
hiện các quyết định của Banchỉ đạo; kiểm tra, chỉ đạo các tỉnh trên toàn quốc về công tác phòng
cháy, chữacháy rừng. 2. Phó trưởng Ban Chỉ đạo giúpviệc cho Trưởng ban Ban chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Ban chỉđạo theo sự phân công của Trưởng Ban. Khi Trưởng Ban đi vắng, Phó trưởng Banthay mặt Trưởng
Ban điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo. Trực tiếp theodõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng các tỉnh duyên hải Nam TrungBộ và Tây Nguyên gồm từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đắc
Lắc, Gia Lai, KonTum. 3. Cục trưởng Cục Phát triểnLâm nghiệp: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng các tỉnh
CaoBằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang. 4. Cục trưởng Cục Quản lý nướcvà Công trình thuỷ lợi: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa
cháy rừngcác tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình và Hà Tây, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định. 5. Cục trưởng Cục Khuyến nông:Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng các tỉnh vùng trung
tâmLào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Thành phố Hà Nội. 6. Cục trưởng Cục Định canh,định cư và vùng kinh tế mới: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa
cháyrừng các tỉnh miền Đông Nam Bộ gồm Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, TâyNinh, Bình Phước,
Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quyhoạch: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng các tỉnh
miền TâyNam Bộ gồm Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, CầnThơ, Bến Tre, Trà Vinh,
Long An. 8. Giám đốc Trung tâm Kỹ thuậtbảo vệ rừng số 1: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
cáctỉnh vùng Đông Bắc gồm Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải Dương,Hải Phòng. 9. Giám đốc Trung tâm Kỹ thuậtbảo vệ rừng số 2: Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
cáctỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên-Huế. Các thành viên Ban chỉ đạo, tuỳtheo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, tham gia xây dựng kế hoạch và
chỉ đạothực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong toàn quốc và chịu tráchnhiệm trước Trưởng
Ban về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đối với từng lĩnhvực được phân công. Trong những trường
hợp cần thiết, Trưởng ban Ban chỉ đạo,Phó trưởng Ban chỉ đạo và thường trực Ban chỉ đạo có thể
kiểm tra, đôn đốc, làmviệc với các địa phương trong toàn quốc về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều 5. 1. Phó trưởng ban Ban chỉ đạo. 2. Trưởng Phòng Quản lý bảo vệrừng Cục Kiểm lâm. 3. Chuyên viên phòng cháy chữacháy rừng thuộc phòng Quản lý bảo vệ rừng Cục kiểm lâm. 4. Chuyên viên Vụ Kế hoạch-Quyhoạch, Vụ Kế toán-Tài chính được tăng cường để giúp Văn phòng thường
trực Banchỉ đạo khi có yêu cầu. Điều 6. 1. Theo dõi tình hình công tácphòng cháy, chữa cháy rừng trên phạm vi cả nước. 2. Tham mưu cho Trưởng ban Banchỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng huy động các lực lượng thuộc các Cục,
Vụ,Viện thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốccác địa phương
lập và thực hiện các dự án, phương án, kế hoạch phòng cháy, chữacháy rừng. 3. Phối hợp với các cơ quanchức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các địa phương điều động
nhân lực,phương tiện v.v..., để tổ chức ứng cứu kịp thời đối với những tình huống vượtquá khả
năng xử lý của địa phương đang xảy ra cháy rừng. 4. Chỉ đạo các địa phương tổchức khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra. 5. Phối hợp với các ngành hữuquan trong nước và các tổ chức quốc tế để tổ chức triển khai công tác
dự báophòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Tổ chức tổng kết công tácphòng cháy, chữa cháy rừng; ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học,
kỹthuật công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy rừng cho các địa phương, các đơn vịnông, lâm trường,
các chủ rừng trong các cộng đồng dân cư. 7. Tổ chức các lớp tập huấnnghiệp vụ và tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng. 8. Lập kế hoạch kinh phí hoạtđộng hàng năm của Ban chỉ đạo để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thônphê duyệt. 9. Thống kê, tập hợp số liệu vềtình hình phòng cháy, chữa cháy rừng ở các địa phương để báo cáo
Bộ trưởng BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ và đột xuất. 10. Tham gia các đoàn kiểm tracủa Ban chỉ đạo ở các địa phương. NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC,CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC Điều 7. Điều 8. Trong thời gian cao điểm cháyrừng, thường trực Ban chỉ đạo có thể họp giao ban hàng tháng để kiểm điểm
côngviệc của tháng trước và bàn kế hoạch thực hiện tháng sau; đồng thời chỉ đạo cácbiện pháp cảnh
báo và ứng phó về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng để thôngbáo đến thành viên Ban chỉ đạo và các
địa phương biết để thực hiện. Trường hợp đột xuất, Trưởng bancó thể triệu tập họp toàn Ban chỉ đạo hoặc bộ phận thường trực
Ban chỉ đạo đểđối phó kịp thời các vụ cháy rừng trên diện rộng hoặc có nguy cơ gây tác hạiđối
với một vùng rộng lớn ở nước ta. Điều 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Điều 11.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |