AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh: Một số quy định về chính sách Dân số – Kế hoạch hóa gia dình và tiếp tục đẩy nhanh thực hiện Chiến lược Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2000 của tỉnh.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh: Một số quy định về chính sách Dân số – Kế hoạch hóa gia dình và tiếp tục đẩy nhanh thực hiện Chiến lược Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2000 của tỉnh.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH PHÚ THỌ
Số: 20/1998/CT-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 1998                          
Chỉ thị của Chủ tịch UBND

CHỈ THỊ CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH PHÚ THỌ

"V/v triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh: Một số

quy định về chính sách Dân số Kế hoạch hóa gia dình và tiếp tục đẩy nhanh thực

hiện Chiến lược Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2000 của tỉnh".

Thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương 4 (khóa VII) về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (NQTW 4) ; Chiến lược Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2000 được phê duyệt tại Quyết định số 270/TTg ngày 3-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09/NQ-TƯ ngày 27-2-1993 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết 06/NQ-HĐND ngày 19-10-1993 của Hội đồng Nhân dân tỉnh theo tỉnh thần NQTW 4, những năm qua công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tỉnh ta đã có chuyển biến rất tích cực cả về nhận thức và tổ chức thực hiện; cơ bản hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ giai đoạn I của Chiến lược DS - KHHGĐ. Xu hướng chấp nhận gia đình ít con ngày càng tăng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1991: 2,25% giảm xuống l,97% năm 1995, l,87% năm 1996 và l,69% năm 1997. Hệ thống bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ được củng cố và hoạt động có hiệu quả. Công tác DS - KHHGĐ những năm qua đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; góp phần cải thiện từng bước đời sống nhân dân trong tỉnh.

Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa thực sự vững chắc; việc thực hiện các mục tiêu giai đoạn II của Chiến lược DS - KHHGĐ còn nhiều khó khăn do yêu cầu cao hơn ; phải tuyên truyền và đưa dịch vụ đến với những địa bàn và đối tượng khó khăn hơn; tâm lý muốn có nhiều con và tập quán coi con trai hơn con gái trong nhân dân vẫn còn nặng nề.

Nhiệm vụ công tác DS - KHHGĐ từ nay đến năm 2000 vừa phải tiếp tục giảm vững chắc qui mô dân số; vừa phải chú trọng đến cơ cấu, chất lượng dân số và phân bổ dân cư; trong khi tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa dân số với phát triển, phải chăm lo sức khỏe sinh sản và chăm sóc bảo vệ sức khỏe (CSBVSK) nhân dân, nâng cao tuổi thọ.

Thực hiện Chỉ thị số 03 CT/TƯ ngày 24-2-1998 về việc tiếp tục thực hiện chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 18/1998/NQ-HĐND ngày 17-7-1998 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 5 về một số qui định chính sách DS - KHHGĐ và kế hoạch số 1347-KH ngày 11-7-1998 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cấp, các ngành chỉ đạo tốt các nội dung công việc sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết 03 CT/TW, của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 18/1998/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Kế hoạch 1347/KH của UBND tỉnh; tập trung mọi nỗ lực, huy động mọi nguồn lực phấn đấu đạt mục tiêu Chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000 của tỉnh là: Thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,8% trở lên, tỷ lệ cặp vợ chồng ở độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% để đến năm 2000 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,55% đến l,6%; tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên không quá 12% có 10% số xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên; phấn đấu đạt bình quân mỗi gia đình có 2 con (mức sinh thay thế) vào năm 2003 - 2004. Các cấp các ngành phải coi việc thực hiện chương trình DS - KHHGĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mình; coi kết quả đạt được như một trong những tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại về thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Tập trung mọi cố gắng vào vùng trọng điểm là, vùng công giáo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, nông thôn là những vùng có mức sinh còn cao, vào đối tượng chủ yếu là nam giới, các cặp vợ chồng mà người vợ ở độ tuổi 20 - 29, hoặc đã có 1 - 2 con và lớp trẻ.

2. Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống bộ máy DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở. Tạo điều kiện để cơ quan UBDS tỉnh và huyện đủ về số lượng nâng chất lượng đồng thời có biện pháp chọn lọc, ổn định, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số ở cơ sở nơi diễn ra các hoạt động chủ yếu của chương trình DS - KHHGĐ, để cả hệ thống bộ máy phát huy tốt nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

3. Tăng cường và đổi mới công tác truyền thông cả về nội dung và hình thức cho phù hợp với lứa tuổi, đối tượng, nghề nghiệp, văn hóa, vùng. Có kế hoạch phổ biến rộng rãi thường xuyên các qui định chính sách DS - KHHGĐ theo Nghị quyết số 18/1998/HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh. Nâng cao số lượng và chất lượng truyền thông DS - KHHGĐ trên các kênh: truyền thông đại chúng, các hình thức truyền thông trực tiếp, lồng ghép chương trình DS - KHHGĐ với mọi chương trình kinh tế xã hội nhất là xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng gia đình văn hóa mới, xây dựng nếp sống mới ở khu dân cư v.v... Kết hợp tuyên truyền, vận động, tư vấn về KHHGĐ, về sức khỏe sinh sản với giáo dục toàn dân về DS - KHHGĐ, nhằm trước hết làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của đối tượng, cộng đồng, hình thành vững chắc ở lớp trẻ ý thức tự giác về DS - KHHGĐ.

4. Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu của đối tượng đảm bảo chất lượng an toàn, thuận tiện và có hiệu quả.

Mở rộng việc cung cấp các dịch vụ tránh thai một cách đa dạng cả phi lâm sàng và lâm sàng theo quy định, đảm bảo sẵn sàng, kịp thời phù hợp với điều kiện, đặc điểm và sự lựa chọn của đối tượng.

5. ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh căn cứ Nghị quyết số 18/1998/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Kế hoạch 1347/KH của UBND tỉnh làm tốt chức năng phối hợp giữa các ngành có liên quan đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000 của tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch, chính sách DS-KHHGĐ.

6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân có kế hoạch hướng dẫn theo ngành dọc nhằm phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, giáo dục, vận động hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng tham gia có hiệu quả, góp phần phấn đấu đạt các mục tiêu chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000 của tỉnh.

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện ở cấp, ngành.

Giao UBDS-KHHGĐ tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 18/1998/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Kế hoạch 1347/KH của UBND tỉnh, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị này, báo cáo UBND tỉnh theo chế độ quy định.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvtkthnqhtmsqvcsdskhhgdvttnthcldskhhgn2000ct1122