THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 12/1999/CT-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 1999 | |
CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỞNG CHÍNH PHỦ Về việc tổng kết thực hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước. LuậtDoanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 là cơ sởpháp lý cho tổ chức,
hoạt động và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, đã tạođiều kiện nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệu quảquản lý của Nhà nước đôí với doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên, trong những nămgần đây do môi trường kinh doanh và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp nhà nướccó
nhiều thay đổi nên một số quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước không cònphù hợp với cuộc sống.
Bên cạnh đó một số vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễnchưa được điều chỉnh trong Luật Doanh nghiệp
nhà nước gây trở ngại cho hoạtđộng của doanh nghiệp và đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà nước. Đểcó thêm thông tin phục vụ việc nghiên cứu soạn thảo Luật Doanh nghiệp nhà nước(sửa đổi) theo định
hướng đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước của Nghị quyếtHội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VIII); đáp ứng yêu cầuphát triển kinh tế, xã hội của đất nước; khắc phục những
hạn chếvà tồn tại củaLuật hiện hành đồng thời, tăng cường hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệmcủa doanh nghiệp và hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước,Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy l.Quy định về cách phân loại và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhà nước hoạt độngkinh doanh và doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích; quyền và nghĩa vụ củacác loại doanh nghiệp nhà nước nêu trên. 2.Quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước;việc phân cấp
thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước giữa các cơ quan đại diện sởhữu, ủy quyền đại diện chủ
sở hữu cho các cơ quan nhà nước; sự phối hợp giữacác cơ quan được giao quyền đại diện sở hữu nhà
nước; quyền hạn và trách nhiệmcủa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh
vực, 3.Mô hình Tổng công ty. Môhình Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90; tính chất liên kết của các đơn vịthành viên; quan hệ giữa Tổng
công ty và doanh nghiệp thành viên; phân cấp quảnlý trong Tổng công ty; quan hệ giữa Tổng công ty với các
cơ quan quản lý nhà nước. 4.Mô hình Hội đồng quản trị. Chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồngquản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp. Quan hệ giữa Hội đồng quản trịvà Tổng Giám đốc. Sốlượng doanh nghiệp nhà nước đã thành lập Hội đồng quản trị, số lượng thành viênHội đồng quản
trị (quân, cao nhất, thấp nhất), cơ cấu thành phần, tiêu chuẩn vàchế độ làm việc của Hội đồng quản
trị. 5.Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. Quyđịnh về việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp;quản lý doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh; phân phối lợinhuận; chế độ kế toán, thống kê chế độ công
khai báo cáo tài chính hàng năm...đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp hoạt động
kinhdoanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, Tổng công ty 91, Tổng công ty 90 vàdoanh nghiệp thành viên). 6.Quản lý phần vốn của Nhà nước tại các đoanh nghiệp khác. Tìnhhình huy động, quản lý và sử dụng phần vốn góp từ bên ngoài vào doanh nghiệpnhà nước và quản lý
phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước vào các doanh nghiệpkhác (số lượng doanh nghiệp nhà nước thu
hút vốn từ bên ngoài, số doanh nghiệpnhà nước có vốn góp ở các doanh nghiệp khác, số lượng doanh nghiệp
có 100% vốnnhà nước do các doanh nghiệp nhà nước góp vốn thành lập và đăng ký theo LuậtCông ty, số doanh
nghiệp nhà nước liên doanh với nước ngoài, tỷ lệ góp vốn,hình thức góp vốn, cơ chế quản lý phần
vốn này). Tìnhhình thu hút vốn của cán bộ, công nhân viên (số lượng doanh nghiệp nhà nước cóthu hút vốn của cán
bộ, công nhân viên nhưng chưa chuyển thành công ty cổ phần,cơ chế, tổ chức quản lý). Đánhgiá các quy định và việc thực hiện chuyển đổi sở hữu ở các doanh nghiệp nhà nước;chức năng,
quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giámđốc, của người trực tiếp quản
lý phần vốn góp của Nhà nước ở các doanh nghiệp khácvà những tồn tại, vướng mắc cần giải quyết
(đặc biệt là vấn đề mua lại, chuyểnnhượng phần vốn góp, quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước đượccổ phần hóa). 7.Đánh giá và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khác của Nhà nướcđối với các doanh
nghiệp nhà nước. Trongquá trình tổng kết việc thực hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu các Bộ trưởng,Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Thủtướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |