AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự

Thuộc tính

Lược đồ

QUỐC HỘI
Số: 32/2004/QH11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2004                          
NGHỊ QUYẾT

NGHỊQUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬTTỐ TỤNG DÂN SỰ

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đãđược sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốchội khóa X, kỳ họp thứ 10;

QUYẾTNGHỊ:

 

1. Bộ luật Tố tụng dân sựđược Quốc hội nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày01 tháng 01 năm 2005.

Pháp lệnh thủ tục giải quyếtcác vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989, Pháp lệnhcông nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyếtđịnh dân sự của Toà án nước ngoài ngày 17tháng 4 năm 1993, Pháp lệnh thủ tục giải quyếtcác vụ án kinh tế ngày 16 tháng 3 năm 1994, Pháp lệnhcông nhận và thi hành tại Việt Nam quyết địnhcủa Trọng tài nước ngoài ngày 14 tháng 9 năm 1995và những quy định về thủ tục giải quyếtcác vụ án lao động của Pháp lệnh thủ tụcgiải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luậtnày có hiệu lực, trừ trường hợp quy địnhtại điểm 3 và điểm 4 của Nghị quyếtnày.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Việnkiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng,nhiệm vụ của mình, tự mình hoặc phối hợpvới các cơ quan hữu quan tổ chức việc ràsoát các quy định của pháp luật về tố tụngdân sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi,bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đềnghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốchội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặcban hành văn bản mới phù hợp với quy địnhcủa Bộ luật tố tụng dân sự, bảođảm hiệu lực của Bộ luật này từngày 01 tháng 01 năm 2005.

3. Kể từ ngày Bộ luậttố tụng dân sự có hiệu lực, những Tòa ánnhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnhcó đủ điều kiện thực hiện thìđược giao thẩm quyền giải quyết vụviệc dân sự quy định tại Điều 33 củaBộ luật này; những Tòa án nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủđiều kiện thì tiếp tục thực hiện thẩmquyền xét xử sơ thẩm quy định tại khoản1 Điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giảiquyết các vụ án dân sự, khoản 1 Điều 13 củaPháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinhtế và khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh thủtục giải quyết các tranh chấp lao động,nhưng chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009,tất cả Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh thực hiện thống nhấtthẩm quyền giải quyết vụ việc dân sựquy định tại Điều 33 của Bộ luậttố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân tối cao phối hợp vớiViện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ đềnghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyếtđịnh những Toà án nhân dân huyện, quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh được thực hiệnthẩm quyền giải quyếtvụ việc dân sự quy định tại Điều33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Việnkiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng,nhiệm vụ của mình khẩn trương củng cốcơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ củaToà án, Viện kiểm sát huyện, quận, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiệnthực hiện để bảo đảm cho các Toà ánnhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnhthực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sựquy định tại Điều 33 của Bộ luậttố tụng dân sự.

4. Kể từ ngày Bộ luậttố tụng dân sự được công bố cho đếnngày có hiệu lực:

a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tụcgiám đốc thẩm, tái thẩm đối với bảnán, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế,lao động đã có hiệu lực pháp luật trướcngày Bộ luật tố tụng dân sự đượccông bố thì áp dụng theo quy định tương ứngtại Điều 73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủtục giải quyết các vụ án dân sự, Điều77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giảiquyết các vụ án kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnhthủ tục giải quyết các tranh chấp lao động;

b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tụcgiám đốc thẩm, tái thẩm đối với bảnán, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế,lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộluật tố tụng dân sự được công bốthì áp dụng theo quy định tại Điều 288 vàĐiều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự,hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động phát sinhtrước ngày Bộ luật tố tụng dân sự cóhiệu lực mà các văn bản pháp luật trướcđây không quy định thời hiệu khởi kiệnvà thời hiệu yêu cầu thì áp dụng thời hiệuquy định tại Điều 159 của Bộ luậttố tụng dân sự.

6. Chính phủ, Toà án nhân dân tốicao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phốihợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặttrận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luậttố tụng dân sự trong cán bộ, công chức và nhândân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hộichủ nghĩa, phát huy tác dụng của Bộ luật tốtụng dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhànước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,cơ quan, tổ chức.

7. Uỷ ban thường vụ Quốc hội,Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Việnkiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiệnvà hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

 

Nghị quyết này đãđược Quốc hội nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvthblttds255