THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 19/2001/CT-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2001 | |
CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tăng cườngthu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ2001 - 2005 Nhằm thực hiện Nghịquyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tăng cường thuhút và
nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005, Thủ tướngChính phủ chỉ thị các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là các Bộ và Uỷban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện các công việc sau đây: 1. Bộ Kế hoạch và Đầutư chủ trì xây dựng các Đề án sau: Đề án xây dựng, hoànthiện các văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tạo
lậpmột mặt bằng pháp lý và chính sách chủ yếu đối với đầu tư trong nước và đầu tưtrực tiếp
nước ngoài; Danh mục dự án quốcgia kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005. Trong năm 2001, Bộ Kếhoạch và Đầu tư trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ: Đề án mở rộng lĩnh vựcthu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; thí điểm thực hiện việc chuyển đổi
doanhnghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổphần; sửa đổi một
số quy định để đẩy nhanh việc hình thành, triển khai dự ánBOT; Nghị định sửa đổi, bổsung Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chếKhu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Quy chế phối hợp trongquản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có việc thành lập
tổcông tác liên ngành rà soát có hệ thống tất cả các giấy phép, quy định liênquan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài, bãi bỏ những giấy phép, quy định khôngcần thiết và xây dựng cơ chế quản lý và tổ
chức quản lý một cửa, một đầu mối ởTrung ương và địa phương. 2. Bộ Thương mại banhành quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ nhập khẩu,dịch
vụ phân phối trong nước theo tinh thần Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31tháng 7 năm 2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thu
hẹp danh mục hàng hoákhông thuộc đối tượng doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài mua để xuấtkhẩu.
3. Bộ Xây dựng trìnhChính phủ đề án Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng
7năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thịvà Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinhdoanh nhà ở. 4. Bộ Giáo dục và Đàotạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộihướng
dẫn thi hành Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 củaChính phủ về việc hợp tác đầu tư
với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh,giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học. 5. Ban Vật giá Chínhphủ trình Thủ tướng Chính phủ Đề án điều chỉnh giá, phí để thống nhất một mặtbằng
chung cho đầu tư trong nước và nước ngoài; công bố những loại giá, phí cóthể áp dụng thống nhất ngay
trong năm 2001. 6. Tổng công ty Điệnlực Việt Nam hoàn thành trước tháng 6 năm 2002 việc hoàn trả các doanh nghiệpđầu tư
trực tiếp nước ngoài số vốn hợp thức, thực tế và các doanh nghiệp này đãbỏ ra để xây dựng công
trình điện ngoài hàng rào. 7. Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam: Xây dựng Đề án cảicách chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Ban hành trong năm2001 các quy định hướng dẫn các Nghị định của Chính phủ về bảo đảm vay vốn, cầmcố,
thế chấp, bảo lãnh đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằmthực sự tạo thuận lợi
để doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vay tín dụngtại các tổ chức tín dụng hoạt động tại
Việt Nam; Xây dựng Đề án về khảnăng và điều kiện cho phép một số doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
đượcthế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng hoạt động ở nước ngoài. 8. Bộ Tài chính: Xây dựng Đề án cảicách hệ thống thuế liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Ban hành trong năm2001 chính sách khuyến khích hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt độngtại
Việt Nam, và quy định về việc kê khai nộp thuế và căn cứ vào kết quả kiểmtoán để quyết toán thuế. 9. Tổng cục Địa chínhhoàn thành trong năm 2001 việc hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcho
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất; xây dựng Đề án nghiêncứu cho phép tư nhân được thí
điểm cho nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài thuê lạiđất; hướng dẫn việc xử lý đối với đất góp
vốn liên doanh trong trường hợp phásản, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư. 10. Bộ Tư pháp banhành trong năm 2001 các văn bản hướng dẫn đăng ký giao dịch có bảo đảm và xâydựng
cơ quan quốc gia đăng ký các giao dịch có bảo đảm; chủ trì việc rà soátcác văn bản, quy định liên quan
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài do các Bộ, Uỷban nhân dân cấp tỉnh ban hành để khắc phục tình
trạng chồng chéo, mâu thuẫngiữa các văn bản, quy định và để loại bỏ các quy định không phù hợp. 11. Các Bộ, Uỷ bannhân dân cấp tỉnh xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoàicủa
Bộ, ngành và địa phương, thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và công bốtrong năm 2001 làm cơ sở
cho việc vận động xúc tiến đầu tư; đơn giản hoá vàcông bố công khai các thủ tục hành chính liên quan
đến đầu tư trực tiếp nướcngoài. 12. Các Bộ, ngành kinhtế kỹ thuật xây dựng, điều chỉnh và công bố quy hoạch ngành và các sản phẩm chủyếu
trong 6 tháng đầu năm 2002; trong đó dự kiến rõ nguồn vốn trong nước, vốnODA, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài làm cơ sở cho việc xác định chủ trương đầutư. 13. Các cơ quan cấpGiấy phép đầu tư thường xuyên rà soát, phân loại các dự án đầu tư trực tiếp nướcngoài
đã được cấp phép đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ dự án sớm đivào hoạt động và
kinh doanh có hiệu quả. Đối với các dự án chưatriển khai song xét thấy có khả năng và điều kiện thực hiện, Bộ Kế hoạch
và Đầutư phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan chủ độngtrao đổi với
chủ đầu tư để thúc đẩy việc thực hiện trong một khoảng thời giannhất định và giải quyết các vướng
mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy môhoạt động của dự án. 14. Bộ Kế hoạch và Đầutư, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cáctỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, BộThương mại và các cơ quan
liên quan khác xây dựng và thực hiện các chương trìnhvận động xúc tiến đầu tư hàng năm, tổ chức tốt
việc tuyên truyền về đầu tư trựctiếp nước ngoài, nghiên cứu các đối tác đầu tư trực tiếp nước
ngoài và phápluật chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước trong khu vực; bốtrí cán
bộ làm công tác xúc tiến đầu tư ở các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài. Bộ Tài chính bố tríkinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong ngân sách chi thường xuyên hàngnăm của
các Bộ, ngành, địa phương. 15. Trong năm 2001,Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xây dựng Quy chế cán bộ Việt Nam tham gia Hộiđồng quản
trị và quản lý doanh nghiệp liên doanh; Bộ Giáo dục và Đào tạo chủtrì xây dựng Đề án tổ chức đào
tạo cán bộ làm công tác đầu tư trực tiếp nướcngoài; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
xây dựng Đề án đào tạo nghềcho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. 16. Bộ Kế hoạch và Đầutư phối hợp với Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp việcthực
hiện Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị này để kịp thời báo cáo Thủ tướngChính phủ các đề
án liên quan đến việc triển khai Chỉ thị này. 17. Các Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ bannhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện nghiêmchỉnh, đầy đủ Chỉ thị này.
Trường hợp phát sinh những vấn đề vượt quá thẩmquyền cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho
ý kiến chỉ đạo để thựchiện./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |