THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 20/2000/CT-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2000 | |
CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị địnhsố 19/CP ngày 12 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về công tác quốcphòng trong tình hình mới Trong những năm qua, các Bộ, ngành, các địa phương đã quán triệt vàtổ chức thực hiện Nghị định số
19/CP ngày 12 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ vềcông tác quốc phòng đã đạt được những kết quả bước
đầu quan trọng, nền quốcphòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân được củng cố; giữ vững an ninhchính
trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định để tiến hành côngnghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Tuy nhiên việc thực hiện Nghị định số 19/CPcủa Chính phủ còn một số khuyết nhược điểm
cần phải khắc phục: thế trận quốcphòng toàn dân chưa mạnh, chưa vững chắc; chất lượng Dân quân tự
vệ và lực lượngdự bị động viên còn yếu; công tác chuẩn bị động viên quân đội chưa thành nềnếp;
hiệu lực quản lý Nhà nước về quốc phòng, năng lực làm tham mưu của cơ quanquân sự địa phương và
ở các Bộ, ngành còn nhiều hạn chế. Để tiếp tục thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 12 tháng 3 năm 1994của Chính phủ đạt hiệu quả cao hơn,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòngtrong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành
và các địa phươngcần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện những nội dung sau: 1. Nângcao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng, tạo chuyển biến mạnhmẽ, sâu rộng về
nhận thức và trách nhiệm của cán bộ các cấp và của toàn dân đốivới nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xâydựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong
mọi tình huống: Phảigiáo dục quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chínhsách của Nhà nước
về xây dựng nền quốc phòng toàn dân cho cán bộ chủ chốt cáccấp, các ngành và thế hệ trẻ. Kết hợp
giáo dục tập trung ở các lớp với giáo dụcthường xuyên bằng nhiều hình thức, làm cho mọi cán bộ, đảng
viên ở tất cả cáccấp, các ngành và nhân dân có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc xây dựng,củng
cố nền quốc phòng toàn dân. Kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế, phốihợp chặt chẽ các hoạt động
quốc phòng, an ninh và đối ngoại; thấy rõ những âm mưu,thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Từ đó nâng cao tinh thần yêu nước,yêu chủ nghĩa xã hội, đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, xác định
rõ tráchnhiệm, trước hết là của đội ngũ cán bộ. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng thuộctrách nhiệm
của mỗi người, mỗi tổ chức, kiên quyết đấu tranh làm thất bại chiếnlược "diễn biến hoà bình"
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch,bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ vững chắc độc lập, chủquyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia. 2.Đẩy mạnh xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhândân, kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - anninh trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước: Tăngcường xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc, làm nền tảngcủa thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, coi trọng xây dựngcơ sở vững mạnh toàn diện. Tập trung chỉ
đạo xây dựng thế trận quốc phòng, anninh, đặc biệt là ở tuyến biên giới, biển, đảo và các địa
bàn trọng điểm ở nộiđịa. Nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện và đối phó có hiệu quả với
những âmmưu, thủ đoạn phá hoại của địch, không để bị bất ngờ trong mọi tình huống. Giảiquyết
tốt tình hình an ninh ở cơ sở, các vụ khiếu kiện, tố cáo và mâu thuẫntrong nội bộ, nhất là những
điểm nóng; xử lý kịp thời và có hiệu quả các hoạtđộng lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo để
chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống pháchế độ xã hội chủ nghĩa. CácBộ, ngành, địa phương cần nắm vững và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc kếthợp phát triển
kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Bổ sung hoànchỉnh kế hoạch A, triển khai xây dựng cụ
thể kế hoạch B của các ngành, các cấp,trước hết là đối với các Bộ, ngành Trung ương. Các cấp, các
ngành, các địa phươngphải thể hiện rõ sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc phòngtrong
xây dựng và thực hiện các dự án dài hạn, ngắn hạn, các dự án liên doanh,các khu công nghiệp, khu chế
xuất, trong điều chỉnh bố trí dân cư, xây dựngcủng cố bến cảng, sân bay, đường giao thông thủy, bộ,
chú trọng phát triển giaothông nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng và phát triển mô hìnhkinh
tế - quốc phòng trên từng địa bàn cụ thể. Kết hợp thực hiện tốt các chínhsách xã hội với chính
sách hậu phương quân đội... Coi trọng xây dựng tiềm lựcvà nguồn bảo đảm để đáp ứng nhu cầu quốc
phòng trong chiến tranh bảo vệ Tổquốc. 3.Xây dựng, nâng cao sức mạnh tổng hợp, tạo bước phát triển mới về chất lượng vàsức mạnh chiến đấu
của lực lượng vũ trang địa phương: CácBộ, ngành và các địa phương phải chăm lo xây dựng để nâng cao sức mạnh chiếnđấu toàn diện. Xây
dựng cơ quan quân sự địa phương, cơ quan và cán bộ chuyêntrách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở các
Bộ, ngành với chất lượng tốt, đủsức làm tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy thực hiện công tác quốc phòng
trong thờikỳ mới. Xâydựng Bộ đội địa phương đủ số lượng, có chất lượng. Tổ chức huấn luyện cho từngđối tượng
theo đúng nội dung chương trình quy định sát với tình hình nhiệm vụđịa bàn hoạt động, phù hợp với
sở trường cách đánh của từng lực lượng. Nângcao chất lượng tổng hợp của lực lượng Dân quân tự vệ theo quy định của Pháp lệnhvề Dân quân
tự vệ, nhất là chất lượng về chính trị. Duy trì số lượng, quy mô tổchức và phương thức hoạt động
phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Nâng caochất lượng giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự
để bảo vệ an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội, thực sự là lực lượng nòng cốt xung kích trong
phòng,chống thiên tai ở cơ sở. Duytrì huấn luyện và quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên, quân nhân dự bịvà phương tiện
kỹ thuật. Xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, bảo đảm đủ số lượng vàchất lượng. Thực hiện nghiêm
túc kế hoạch động viên, huấn luyện diễn tập từng bướcnâng cao chất lượng của đội ngũ sĩ quan dự
bị và các đơn vị dự bị động viên.Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và
công tác tuyển sinhquân sự hàng năm, có chính sách ưu tiên đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồngbào dân
tộc. Tổchức sơ kết việc thực hiện Pháp lệnh về Dân quân tự vệ, Pháp lệnh về Lực lượngdự bị động
viên, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định phương hướng, biệnpháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện. Trong năm 2001, tổ chức sơ kết 5 nămthực hiện hai Pháp lệnh trên ở cấp Quân khu và trong toàn
quốc. 4. Từngbước hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác quốc phòng vàtăng cường quản
lý Nhà nước về công tác quốc phòng. BộQuốc phòng cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan giúpChính phủ nghiên cứu
soạn thảo mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản về công tácquốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và địa phươngcho phù hợp với tình hình mới. Tăngcường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác quốc phòng ở các Bộ,ngành, địa phương
theo phân cấp của Chính phủ và chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.Thực hiện tốt cơ chế "Đảng lãnh đạo,
chính quyền điều hành, cơ quan quânsự làm tham mưu" đã được xác định trong Nghị quyết số 02/BCT
ngày 30 tháng7 năm 1987 của Bộ Chính trị. CácBộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình cần tăng cườngcông tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, kịp thời chấnchỉnh, xử lý các vi phạm theo quy định
của pháp luật. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủ BộQuốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Chỉ thịnày và tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |