THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 58/2003/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2003 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc sửa đổi, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triểnngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căncứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căncứ Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủvề việc phê duyệt Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty nhà nước vàdoanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp,
giai đoạn 2003-2005; Xétđề nghị của Bộ Công nghiệp tại Tờ trình số 1243/TTr-KHĐT ngày 02 tháng 4 năm2003 về việc sửa đổi,
bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu -Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều1. Phê duyệt sửa đổi bổ sung Quyhoạch tổng thể và một số giải pháp phát triển ngành Bia - Rượu - Nước
giải khátViệt Nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây: 1.Mục tiêu: Xâydựng ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh.Sử dụng tối đa nguyên
liệu trong nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chấtlượng cao, đa dạng hoá về chủng loại,
cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giáthành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước
và có sản phẩmxuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thếgiới. Xâydựng Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải khát
Sài Gòn thành hai Tổng công ty mạnh, giữ vai trò chủ đạo trongngành công nghiệp sản xuất bia và rượu;
làm nòng cốt trong sản xuất nước giảikhát chất lượng cao. Khuyếnkhích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát đạt chất lượngcao từ nguyên liệu
trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuấtkhẩu. 2.Định hướng phát triển: a) Vềcông nghệ, thiết bị: Hiệnđại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ, thiết bị hiện có bằng côngnghệ, thiết bị
tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng,an toàn vệ sinh thực phẩm,
môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế đểsản phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên
thị trường trong và ngoài nước. b) Vềđầu tư: c) Vềnghiên cứu khoa học và đào tạo: Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm, Trung tâmnghiên cứu; triển khai thực nghiệm gắn với việc ứng
dụng khoa học, công nghệvào sản xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công
nhânkỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. 3.Các chỉ tiêu chủ yếu a) Vềbia: Sản lượng: Năm2005: 1.200 triệu lít; Năm2010: 1.500 triệu lít. Tổngcông ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia - Rượu - Nướcgiải khát Sài Gòn phải
vươn lên giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín thươnghiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu
thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thịphần trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tậptrung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặtchẽ về vệ sinh
an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêudùng chấp nhận, cụ thể: Xâydựng mới 01 nhà máy bia tại Củ Chi thuộc Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giảikhát Sài Gòn với công
suất 100 triệu lít/năm (giai đoạn 2002 - 2005) và có khảnăng mở rộng lên 300 triệu lít/năm trong những năm
tiếp theo. Xâydựng mới 01 nhà máy bia thuộc Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nộivới công suất 100 triệu
lít/năm và có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/nămvào những năm tiếp theo. Đốivới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo đúng giấy phépđầu tư, tập trung
khai thác đủ công suất thiết kế đã được phê duyệt. Trongnhững năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép
thành lập liên doanh mới hoặc tăngnăng lực sản xuất của các cơ sở hiện có. b) Vềrượu: Sản lượng: Năm2005: 250 triệu lít; Năm2010: 300 triệu lít. Tổngcông ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia - Rượu - Nướcgiải khát Sài Gòn giữ
vai trò chủ chốt trong sản xuất các loại rượu đặc sảntruyền thống, rượu chất lượng cao để đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần rượu nấu bằng phương pháp
thủ công. Tăngcường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu. Tậptrung đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công nghiệpchất lượng
cao, giảm tối đa thành phần độc hại. Đềxuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại rượu chấtlượng cao sử
dụng các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế nhập khẩu. Tronggiai đoạn từ 2001 - 2005, Công ty Rượu Hà Nội, Công ty Rượu Bình Tây tiến hànhđầu tư đổi mới công
nghệ và thiết bị, để mỗi Công ty đạt công suất: cồn tinhbột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu
lít/năm và tăng công suất lên gấpđôi ở giai đoạn sau. c) Vềnước giải khát: Năm2005: 800 triệu lít; Năm2010: 1.100 triệu lít. Tổngcông ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia Rượu - Nước giảikhát Sài Gòn giữ
vai trò chủ chốt trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thànhsản phẩm; đồng thời, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất nướcgiải khát từ nguyên liệu trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng
lực sản xuất nướcquả; không đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ hươngliệu
nhập khẩu. Điều2. Tổ chức thực hiện: trách nhiệm các Bộ, ngành, Tổng công ty Bia - Rượu - Nướcgiải khát Hà Nội
và Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát 1. BộCông nghiệp: Chủtrì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giảikhát Hà Nội và Tổng
công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn và Bốtrí các dự án đầu tư mới phù hợp với quy hoạch của từng vùng và từng địa phương. Chỉđạo Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải khát
Sài Gòn phối hợp với các địa phương sắp xếp lại các nhà máysản xuất bia, rượu, nước giải khát
có thiết bị công nghệ tiên tiến, nhưng sảnxuất kinh doanh kém hiệu quả, không đảm bảo về chất lượng
vệ sinh, an toàn thựcphẩm, không hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm. Những nhà máy có quy mônhỏ,
công nghệ lạc hậu cần nghiên cứu chuyển hướng sản xuất kinh doanh hoặcthực hiện cổ phần hoá, bán,
khoán, cho thuê, giải thể hoặc phá sản theo quyđịnh. Phốihợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành văn bản liên quan đến hoạt động sảnxuất và kinh doanh bia,
rượu, nước giải khát. Căncứ vào mục tiêu và chỉ tiêu trong Quy hoạch ngành, chỉ đạo thực hiện, tổ chứcđánh giá định kỳ
việc thực hiện Quy hoạch và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch phùhợp với điều kiện kinh tế, xã hội
cụ thể của cả nước. 2. Chủtrì, phối hợp với các địa phương tổ chức sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh bia,rượu, nước giải
khát trong toàn ngành; xây dựng một số đơn vị thành viên làmnòng cốt đi đầu trong việc đổi mới công
nghệ, thiết bị, hợp lý hoá sản xuất, hạgiá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm ở các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Phốihợp với địa phương nghiên cứu trồng mì mạch trong nước thay thế một phần nguyênliệu nhập khẩu,
để từng bước có sản phẩm xuất khẩu. 3.Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầutư, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa họcvà Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, QuỹHỗ trợ phát triển
theo chức năng của mình, phối hợp với Bộ Công nghiệp và Tổngcông ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà
Nội và Tổng công ty Bia - Rượu - Nướcgiải khát Sài Gòn: Nghiêncứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, khai thác nguồn vốn đầu tư cho các dự ánsản xuất và vùng
nguyên liệu của ngành bia, rượu, nước giải khát. Banhành tiêu chuẩn chất lượng bia, rượu, nước giải khát và phối hợp với các địa phươngtổ chức việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn thựcphẩm vệ sinh môi trường và pháp
luật về quyền sở hữu công nghiệp. Xâydựng Quy chế chống bán phá giá, hàng kém phẩm chất, hàng giả, hàng nhập lậu vàvề khuyến mại, quảng
cáo, tiếp thị, ghi nhãn mác hàng hoá đối với các sản phẩmbia, rượu, nước giải khát lưu hành trên thị
trường trong nước. Tăngcường quản lý, thông qua việc đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, đảm bảothực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu quymô vừa và nhỏ. Xemxét, xử lý theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài đối với các liên doanh vớinước ngoài sản
xuất bia, rượu, nước giải khát bị thua lỗ kéo dài. 4. Chỉđạo các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát của địa phương thựchiện theo đúng mục
tiêu, định hướng phát triển của ngành. Chú trọng phát triểnổn định các vùng nguyên liệu tại chỗ,
nhằm bảo đảm nguyên liệu cho sản xuất;đồng thời tăng thêm việc làm, nâng cao đời sống cho người
lao động. Phốihợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ ngành liên quan và Tổng công ty Bia - Rượu - Nướcgiải khát Hà Nội
và Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn thựchiện sắp xếp các doanh nghiệp và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh ngànhBia, Rượu, Nước giải
khát trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố quản lý. Điều3. Quyết định này thay Quyết địnhsố 28/2002/QĐ-TTg ngày 06/02/2002, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăngCông
báo. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này. Điều4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Phụlục I Sảnlượng sản xuất ngành Bia - Rượu - Nước giải khát (Banhành kèm theo Quyết định số 58/2003/QĐ-TTg ngày17 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ) Đơnvị tính: Triệu lít
Phụlục II Nhucầu vốn đầu tư ngành Bia - Rượu - Nước giải khát (Banhành kèm theo Quyết định số 58/2003/QĐ-TTg, ngày17 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ) Đơnvị tính: Tỷ đồng
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |