UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC Số: 78/2000/QĐ-UBCK | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế vềtổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
ban hành kèm theo Quyết định số04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC Căn Căn cứ nghị định số75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứngkhoán
Nhà nước; Căn cứ nghị định số48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trườngchứng
khoán; Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Bổ 6. Bản sao hợp lệ làbản sao có xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan các thẩm quyềnkhác
theo quy định của pháp luật. 7. Hồ 2. Bãi bỏ khoản 4Điều 5. 3. Sửa đổi điểmb, d, e và f khoản 1 Điều 6 như sau: b) Bản sao hợp lệ Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Biên bảngóp
vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần chứng khoán, thànhviên sáng lập đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thànhviên trở lên hoặc quyết định giao vốn của tổ chức
chủ sở hữu (đối với công tytrách nhiệm hữu hạn chứng khoán một thành viên); d) Lý lịch tóm tắt củanhững người sau: Các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần
chứngkhoán; - Các thành viên Hộiđồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứngkhoán
một thành viên; - Chủ tịch Hội đồngthành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viêntrở
lên; - Các thành viên trongBan kiểm soát (nếu có); - Giám đốc (Tổng giámđốc) công ty. e) Danh sách thànhviên Ban giám đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm bản sao hợp lệgiấy phép
hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ); f) 4. Bãi bỏ điểm c khoản3 và sửa đổi khoản 1 Điều 7 nhứ sau: 1. Công ty chứng khoánđược thành lập sau khi hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi và sát nhập công typhải
xin cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và thực hiện cácthủ tục cần thiết theo quy định
của pháp luật. 5. Sửa đổi khoản 1Điều 8 như sau: 1. Ngoài việc tuân thủcác quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan,công
ty chứng khoán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoánNhà nước trước khi thực
hiện các công việc sau: Chuyển trụ sở chính, trụ sở chinhánh; Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt
động của chi nhánh; - Đổi tên công ty, sửađổi bổ sung điều lệ, thay đổi mức vốn điều lệ. Trong vòng 15 ngày kểtừ ngày nhận được thông báo của công ty về các thay đổi trên và các tài liệu cóliên
quan kèm theo, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bàng văn bản về việcchấp thuận hoặc không chấp
thuận. Trong trường hợp không chấp thuận, Uỷ banChứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do. 6. Thay Điều 9 bằngĐiều 9 mới như sau: 1. Công ty chứng khoánmuốn lập, đóng chi nhánh, ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Doanhnghiệp và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, phải được sự chấp thuận trướcbằng văn bản của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước. 2. Hồ a) Đơn xin phép lậpchi nhánh; b) Phương án hoạt độngcủa chi nhánh trong năm đầu lập chì nhánh c) Họ 3. Hồ a. Đơn xin phép đóngcửa chi nhánh; b. Giải trình lý dođóng cửa chi nhánh. 4. Thời hạn chấp thuậnlập, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhậnđủ
hồ sơ xin phép. 5. Công ty chứng khoánđược lập các phòng giao dịch chứng khoán tại tỉnh, thành phố có trụ sở chínhhoặc
chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật và thoặc lựa chọnmột số pháp nhân làm đại
lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơicông ty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh. 6. Phòng giao dịch củacông ty chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều này được phép thực hiện việcmở
tài khoản giao dịch chứng khoán, nhận tiền ký quỹ và chứng khoán lưu ký,nhận và truyền lệnh về trụ
sở chínhlchi nhánh nơi phòng giao dịch trực thuộc.Phòng giao dịch phải đáp ứng các yêu cầu: a) Có b) Có c) Có 7. Đại lý nhận lệnhtheo quy định tại khoản 5 Điều này được tiến hành nhận, sơ kiểm và truyền lệnhvề
trụ sở chínhlchi nhánh công ty chứng khoán theo hợp đồng cam kết với công tychứng khoán. Đại lý nhận
lệnh không được mở tài khoản giao dịch chứng khoán chokhách hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng
như chứng khoán lưu ký của kháchhàng và không được tiến hành bất kỳ hoạt động tư vấn nào với khách
hàng. Đại lýnhận lệnh phải đáp ứng các yêu cầu: a) Có b) Nhân viên nhận lệnhvà người có thẩm quyền sơ kiểm lệnh của đại lý phải có chứng chỉ chuyên môn
vềchứng khoán và thị trường chứng khoán. 8. Các công ty chứngkhoán phải chiu trách nhiệm về việc lựa chọn đại lý nhận lệnh và hoạt động củađại
lý nhận lệnh, đồng thời phải gửi văn bản thông báo địa điểm mở, danh sáchnhững người có thẩm
quyền sơ kiểm lệnh kèm theo lý lịch và số chứng minh thư vàdanh sách các nhân viên nhận lệnh tại các
phòng giao dịch và các tổ đáp ứng đủcác điều kiện quy định tại khoản 2.b Điều 12; 4. Hợp đồng lao độnghoặc quyết định bổ nhiệm người hành nghề vào làm việc tại công ty chứng khoán; 5. Nhận xét của cơquan nơi người được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công táctrước
đây (nếu có). 13. Thay Điều 14bằng Điều 14 mới như sau: Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho công dân nước ngoài gồm: 1. Đơn xin cấp giấyphép hành nghề kinh doanh chứng khoán; 2. Bản sao hộ chiếu,bản sao hợp lệ giấy phép cư trú tại Việt Nam; 3. Bản sao hợp lệ giấyphép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam cấp; 4. Bản sao hợp lệ cácvăn bằng, chứng chỉ chứng thực trình độ chuyên môn quy định tại khoản 8.b, 8.cĐiều
12; 5. Nhận xét của cơquan nơi người được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công táctrước
đây (nếu có). 14. Thay Điều 15bằng Điều 15 mới như sau. Công ty chứng khoán,thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty chứng khoán phải nộplệ
phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho nhân viên, người quảnlý công ty theo mức do pháp luật
quy định. 15. Bổ sung khoản 3. Giấy phép hành nghềkinh doanh chứng khoán chỉ có giá trị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp Giấyphép
hành nghề có thể được gia hạn, thời gian mỗi lần gia hạn là 3 năm. 4. Trước khi hết hạngiấy phép hành nghề 1 tháng, công ty chứng khoán phải gửi đơn xin gia hạn giấyphép
hành nghề cho nhân viên của công ty cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Uỷ banChứng khoán Nhà nước tổ chức
kiểm tra sát hạch đối với nhân viên của công ty.Sau khi kiểm tra sát hạch, nếu cá nhân đạt yêu cầu
kiểm tra, Uỷ ban Chứng khoánNhà nước thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề cho cá nhân. 5. Trong trường hợp ngườihành nghề chuyển sang làm việc cho một công ty chứng khoán khác, công ty nàyphải
làm thủ tục xin đổi lại giấy phép hành nghề cho cá nhân đó. 6. Trường hợp giấyphép hành nghề chưa hết hạn, cá nhân được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét đổilại
giấy phép hành nghề không phải tham gia kiểm tra sát hạch. Giấy phép đượcđổi lại chỉ có giá trị trong
thời hạn còn lại của giấy phép cũ. 16. Bổ sung khoản 4. Mở 5. Đưa, yêu cầu haynhận bất cứ khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ của mình trong hoạt động hànhnghề
chứng khoán. 6. Thực hiện hoặc câukết với khách hàng trong việc đặt, nâng, hạ giá chứng khoán nhằm gây biến độnggiá. 17. Bổ sung khoản 8. Cung cấp thông tinđầy đủ, trung thực và kịp thời cho khách hàng. 9. Đảm bảo tách biệtgiữa các hoạt động kinh doanh của tổ chức chủ sở hữu công ty chứng khoán vớihoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán; đảm bảo có quy chế tổ chức nội bộchặt .chẽ, tránh xung đột
lợi ích giữa công ty, nhân viên của công ty và các tổchức liên quan của công ty với khách hàng và giữa
các khách hàng của công tyvới nhau. 10 Công ty chứng khoánphải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động môi giới cho khách hàng và hoạt động tựdoanh
của chính công ty, tách biệt giữa hoạt động tự doanh của chính công ty vàhoạt động quản lý danh mục
đầu tư. 18. Thay Điều 21bằng Điều 21 mới như sau. 1 2. Công ty chứng khoánphải quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứngkhoán
của công ty. 3. Công ty chứng khoánđược quyền lựa chọn ngân hàng thanh toán và gửi thông báo bằng văn bản về ngânhàng
thanh toán đó tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty chứng khoán phảichuyển toàn bộ số tiền ký quỹ
đặt mua chứng khoán của khách hàng vào tài khoảntiền gửi của người đầu tư về giao dịch chứng khoán
do công ty mở tại ngân hàngthanh toán và chỉ được lưu giữ tiền của người đầu tư tại tài khoản đã
mở tại ngânhàng này. 4. Công ty chứng khoánkhông được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng nếu chưa đượckhách
hàng đồng ý bằng văn bản. Quy định này không áp dụng trong trường hợpnhững thông tin này phải báo cáo
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâmgiao dịch chứng khoán, Sởgiao dịch chứngkhoán hoặc yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định củapháp luật. 5. Công ty chứng khoánđược làm đại lý phân phối chứng khoán niêm yết và không niêm yết cho các tổchức
phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ thực hiện theo các quy định của Bộ 6. Công ty chứng khoánphải ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện việc quản lý danhmục
đầu tư do khách hàng ủy thác. Ngoài các nội dung dohai bên thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật, hợp đồng quản lýdanh
mục đầu tư giữa công ty chứng khoán và khách hàng phải bao gồm các nộidung cơ bản quy định tại Phụ
lục 10 kèm theo Quyết định này(*) . 7. Công ty chứng khoánphải mở tài khoản đứng tên công ty cho khách hàng ủy thác đầu tư tại một ngânhàng
do hai bên thỏa thuận và chỉ được sử dụng tiền trong tài khoản theo đúngnhững quy định trong hợp đồng
quản lý danh mục đầu tư mà công ty đã ký kết vớikhách hàng hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách
hàng. 8. Công ty chứng khoánphải thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp có biến động bất thường vềgiá
cả chứng khoán trong danh mục đầu tư của khách hàng và lập các báo cáo địnhkỳ liên quan tới việc đầu
tư cho từng khách hàng. 19. Sửa 1. Sử dụng quá 50% vốnđiều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định (đối với công ty chứngkhoán
được cấp phép hoạt động tự doanh); sử dụng quá 75% vốn điều lệ để mua sắmtrang thiết bị và tài
sản cố định (đối với công ty chứng khoán không được cấpphép hoạt động tự doanh); 2. Đầu tư vượt quá mức15% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không niêm yết hoặc gópvốn
vượt quá 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn; 5. Đầu tư vào cổ phiếucủa công ty mẹ; 20. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 24 như sau. a) Vượt mức quy địnhtài khoản 1 Điều 23 thì phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạntối
đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày vượt mức quy định và áp dụng tất cả cácbiện pháp cần thiết (tăng
vốn điều lệ hoặc bán tài sản) để tuân thủ hạn mứctrong thời hạn tối đa là 3 tháng. 21. Sửa đổi điểm a a) Báo cáo tình hìnhhoạt động năm, những thay đổi trong cơ cấu sở hữu của công ty chứng khoán hoặccơ
cấu sở hữu của tổ chức chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoánmột thành viên nếu tổ
chức chủ sở hữu là công ty cổ phần và những quyết địnhquan trọng về tổ chức và hoạt động trong
năm. 22. Bổ sung khoản 6. Báo cáo hàng tháng: Hàng tháng, công tychứng khoán phải lập báo cáo về vốn khả dụng và báo cáo tình hình hoạt độngtrong
tháng thành 2 bản gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (Vụ Quản lý kinh doanhchứng khoán) và Trung tâm giao dịch
chứng khoán trong vòng 5 ngày đầu của thángtiếp theo. 23. Bổ sung đoạncuối Điều 29 như sau: Ngoài các trường hợp báo cáo đột xuất nêu trên, trong những trườnghợp cần thiết, nhằm bảo, vệ lợi
ích chung và lợi ích của người đầu tư, Uỷ banChứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán có
thể yêu cầu công tychứng khoán báo cáo bằng văn bản các thông tin về tổ chức và hoạt động của côngty.
24. Sửa đổi Điều 34như sau: Ngoài các quy địnhtrong Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, việc giảithề công
ty chứng khoán phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trướcbằng văn bản. 25. Hủy Điều 2. Điều 3.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |