THÔNG TƯ
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành
kèm theo Thông tư
số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
_________________________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo như sau:
1. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Thủ trưởng
cơ sở đào tạo quyết định số lần tuyển sinh và thời điểm tuyển sinh của năm tiếp theo,
đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 hằng năm.”
2. Thay thế Phụ lục III trong Thông tư 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo bằng Phụ lục III, IIIa, IIIb kèm theo Thông tư này.
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Yêu cầu về ngoại ngữ của người dự tuyển
1. Người dự tuyển phải có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng ngoại ngữ sau đây:
a) Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo
Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời hạn 2 năm tính đến ngày dự tuyển
nghiên cứu sinh, do một trung tâm khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại
học trong nước đào tạo ngành ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng
lực tương đương cấp độ B1 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm
tra ngoại ngữ quy định tại Phụ lục IIIb;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ.”
2. Căn cứ yêu cầu của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, Thủ trưởng cơ sở
đào tạo quy định ngoại ngữ đối với từng chuyên ngành, kể cả ngoại ngữ thứ hai cho
người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành ngoại ngữ.”
4. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, cơ sở đào tạo phải ra thông báo
tuyển sinh.”
5. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau
“2. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến
sĩ. Đơn vị chuyên môn và người hướng dẫn khoa học có trách nhiệm tổ chức, bố
trí cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu
hỗ trợ nghiên cứu sinh thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đơn vị chuyên môn, người hướng dẫn khoa học và nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án,
chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.”
6. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính
nghiên cứu sinh, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức
khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa
học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.”
7. Khoản 5 và khoản 7 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Nghiên cứu sinh có học phần, chuyên đề tiến sĩ hoặc tiểu luận tổng quan không
đạt yêu cầu theo quy định của cơ sở đào tạo sẽ không được tiếp tục làm nghiên
cứu sinh. Người chưa có bằng thạc sĩ có thể chuyển sang học và hoàn thành chương
trình thạc sĩ để được cấp bằng nếu được một cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ
chấp nhận.”
“7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể việc tổ chức giảng dạy, đánh giá
học phần, chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh; điều kiện để
nghiên cứu sinh được tiếp tục đào tạo khi kết thúc các học phần và tiểu luận
tổng quan.”
8. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Trình độ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh trước khi bảo vệ luận án
Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các chứng chỉ, văn bằng
sau đây:
1. Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời
hạn 01 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở, do một trung tâm
khảo thí quốc tế có thẩm quyền hoặc một trường đại học trong nước được đào tạo
ngành ngoại ngữ tương ứng trình độ đại học cấp theo khung năng lực tương đương cấp độ
B2 quy định tại Phụ lục IIIa, với dạng thức và yêu cầu đề kiểm tra ngoại ngữ quy định tại
Phụ lục IIIb.
2. Có một trong các văn bằng quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.”
9. Khoản 5 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét, quyết định cho phép bảo vệ luận án trước
thời hạn khi nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng các
điều kiện để được bảo vệ luận án quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này.”
10. Điểm đ khoản 1 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Có năng lực ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa
học quốc tế;”
11. Khoản 4 và khoản 5 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Mỗi người hướng dẫn khoa học không được nhận quá 2 nghiên cứu sinh được tuyển
trong cùng một năm ở tất cả các cơ sở đào tạo. Giáo sư được hướng dẫn cùng
lúc không quá 5 nghiên cứu sinh; phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng
dẫn cùng lúc không quá 4 nghiên cứu sinh; tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc
không quá 3 nghiên cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể cả nghiên cứu
sinh đồng hướng dẫn và nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong thời
gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại khoản 7
Điều 23 của Quy chế này.
5. Trong vòng 5 năm, tính đến ngày giao nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh, nếu người
hướng dẫn khoa học có 2 nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án vì lý
do chuyên môn sẽ không được giao hướng dẫn nghiên cứu sinh mới.”
12. Điểm đ khoản 12 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án các cấp, hồ
sơ xét cấp bằng tiến sĩ, quyết định cấp bằng tiến sĩ, sổ gốc cấp văn bằng tốt nghiệp là
tài liệu được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo. Tài liệu tuyển sinh,
đào tạo và các tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm
sau khi người học tốt nghiệp. Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, tiểu luận
tổng quan của nghiên cứu sinh được bảo quản và lưu trữ đến khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp.
Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.”
13. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục,
trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện
luận của riêng nghiên cứu sinh. Cấu trúc của luận án tiến sĩ bao gồm các phần
và chương sau:
a) Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề
tài, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài;
b) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình
nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở
trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung
giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên
cứu;
c) Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày cơ sở lý thuyết,
lý luận và giả thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và
bàn luận.
d) Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút
ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;
đ) Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;
e) Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;
g) Phụ lục (nếu có).”
14. Khoản 7 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được báo
cáo tại các hội nghị khoa học chuyên ngành; được công bố ít nhất trong hai
bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập, được
Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước tính điểm, có trong danh mục các tạp chí
khoa học mà cơ sở đào tạo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo. Khuyến khích
nghiên cứu sinh đăng bài trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được
liệt kê tại địa chỉ http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.”
15. Điểm a, b khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ðã hoàn thành trong thời gian quy định luận án, chương trình học tập
và các yêu cầu quy định tại các Ðiều 17, 18, 19, 20 và 22 của Quy chế này;
b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Ðiều 20 và Ðiều 30 của Quy
chế này và quy định của cơ sở đào tạo. Luận án được viết và bảo vệ bằng
tiếng nước ngoài khi cơ sở đào tạo có khả năng thành lập Hội đồng đánh giá
luận án bằng tiếng nước ngoài tương ứng;”
16. Khoản 2 Điều 32 được được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức
danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu,
trong đó có ít nhất hai nhà khoa học ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng
gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên
Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Khuyến khích mời các nhà
khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài làm phản biện
trong Hội đồng.”
17. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện gồm 7 thành viên, trong
đó số thành viên thuộc cơ sở đào tạo không quá 3 người. Thành viên
Hội đồng là những nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có
bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín chuyên
môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh công bố trong vòng 3 năm tính đến khi được
mời tham gia Hội đồng. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư ít
nhất là 2 người; thành viên là tiến sĩ phải đã nhận bằng đủ 36 tháng tính
đến ngày thành lập Hội đồng.”
18. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 36 như sau:
“đ) Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện chỉ họp sau khi nhận được
ít nhất 15 bản nhận xét của các nhà khoa học thuộc ngành, lĩnh vực nghiên
cứu có trong danh sách gửi tóm tắt luận án và nhận xét của tất cả các
thành viên Hội đồng đánh giá luận án.”
19. Bổ sung điểm g vào khoản 3 Điều 36 như sau:
“g) Có hai nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án.
Trường hợp này luận án được xem là không đạt yêu cầu, không cần phải tổ
chức bảo vệ luận án.”
20. Bổ sung vào cuối khoản 5 Điều 36 câu sau:
“Hội đồng đánh giá luận án tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh
giá luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.”
21. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lượng luận án
1. Vào tuần cuối của các tháng chẵn trong năm, cơ sở đào tạo gửi Bộ Giáo dục
và Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trong 2 tháng trước đó
(mẫu tại Phụ lục VI), kèm theo hồ sơ của từng nghiên cứu sinh bao gồm:
a) Bản sao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội
đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Bản sao biên bản và nghị quyết của tất cả các phiên họp của các Hội đồng
đánh giá luận án;
c) Bản sao nhận xét của các phản biện độc lập;
d) Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng
tiếng Việt và tiếng Anh;
đ) Tóm tắt luận án.
2. Việc thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án
được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo
báo cáo của cơ sở đào tạo để thẩm định;
b) Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và
chất lượng luận án.
3. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm định không ít hơn 30% số luận án bảo
vệ trong năm của cơ sở đào tạo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát
báo cáo và có văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo các trường hợp
cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi trường hợp.
4. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:
a) Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu sinh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
b) Văn bản nhận xét đánh giá phân loại nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban
chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Tiểu ban
chuyên môn và kết quả xếp loại xét tuyển của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh
theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 14 của Quy chế này;
c) Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp trường hoặc viện của nghiên cứu sinh quy định tại
khoản 2 Điều 33 của Quy chế này;
d) Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản
biện độc lập luận án của nghiên cứu sinh theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Quy chế này
và các bản nhận xét của phản biện độc lập;
đ) Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 3 Điều 43 của Quy chế
này;
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng luận án
a) Luận án tiến sĩ đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học
và cơ sở đào tạo;
b) Tóm tắt luận án đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa
học và cơ sở đào tạo;
c) Bản sao các bài báo công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án
trên các tạp chí khoa học chuyên ngành;
d) Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
6. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định hồ sơ quá
trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án và có văn bản thông
báo kết quả thẩm định.
7. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu thẩm định khi đảm bảo các quy định
về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá
luận án các cấp quy định tại Quy chế này.
8. Nội dung, chất lượng luận án được thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm định
độc lập của 3 nhà khoa học ở trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó
giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên
cứu của nghiên cứu sinh, có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực.
Chất lượng luận án đạt yêu cầu thẩm định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán
thành.
9. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặc luận
án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định không tán thành, Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án, uỷ nhiệm Thủ
trưởng cơ sở đào tạo có nghiên cứu sinh tổ chức họp Hội đồng thẩm định luận án
có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
22. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 41. Hội đồng thẩm định luận án
1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành
viên chưa tham gia hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá
luận án cấp trường hoặc viện của luận án được thẩm định. Thành viên Hội đồng
thẩm định là các nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư
hoặc phó giáo sư; có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; am hiểu về đề tài và
lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; có công trình công bố về lĩnh vực
của đề tài luận án trong 3 năm tính đến ngày thành lập hội đồng; có chính
kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng, Thư
ký và các ủy viên. Người hướng dẫn không được tham gia vào Hội đồng thẩm
định luận án.
2. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội đồng có bản nhận xét
về tính cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với chuyên ngành; không
trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã
được công bố; tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình
thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các
kết quả đạt được; những phát hiện, luận điểm mới của luận án; đánh giá thành
công và hạn chế của luận án, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một
luận án tiến sĩ.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội
đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý kiến không
tán thành luận án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách
nhiệm xem xét, đánh giá nội dung và chất lượng luận án; làm rõ những
nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo; nội dung nhận xét, kết luận của những người thẩm định
độc lập luận án. Hội đồng phải có biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận,
trao đổi, kết luận và quyết nghị về nội dung, chất lượng luận án. Luận án đạt yêu
cầu thẩm định khi có ít nhất 5 thành viên Hội đồng có mặt tán thành
luận án.
4. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo
tổ chức cuộc họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng chấm luận
án cấp trường hoặc viện với sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12 người, trong đó
Chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không tán
thành của hai Hội đồng phải có mặt.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo trực tiếp điều hành cuộc họp, bầu thư ký. Thành viên
của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận án, bỏ phiếu đánh giá
lại luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành viên có
mặt tán thành. Kết quả cuộc họp đối thoại là kết quả thẩm định cuối cùng về
nội dung, chất lượng luận án.”
23. Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với luận án đạt yêu cầu khi thẩm định nhưng có ý kiến của người
thẩm định độc lập hoặc của Hội đồng thẩm định yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng
đánh giá luận án cấp trường hoặc viện cùng với người hướng dẫn và nghiên
cứu sinh xem xét và quyết định các điểm cần bổ sung chỉnh sửa. Sau khi nghiên cứu
sinh hoàn thành việc sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường hoặc viện kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung đã bổ sung chỉnh sửa,
báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh theo các
yêu cầu quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này.
2. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định:
a) Trường hợp chưa được cấp bằng tiến sĩ, nghiên cứu sinh được sửa chữa, bổ sung và bảo
vệ lại luận án theo quy định tại Điều 38 của Quy chế này
b) Trường hợp đã được cấp bằng tiến sĩ sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật
hiện hành đối với văn bằng đã được cấp.
3. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo không đạt yêu cầu thẩm định, căn cứ thông
báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ sở đào tạo bổ sung hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp phát hiện có vi phạm hành chính thì được chuyển xem
xét xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo
dục.
4. Trong thời gian không quá hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về kết quả thẩm định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có
văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả thẩm
định theo các nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, cùng với báo cáo
bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh của kỳ tiếp theo (nếu có) theo quy định tại khoản
1 Điều 40 của Quy chế này.”
24. Khoản 1 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở đào tạo lập hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh
giá luận án cấp trường hoặc viện;
b) Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong luận án theo nghị quyết của Hội đồng đánh
giá luận án tiến sĩ cấp trường hoặc viện, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và
xác nhận, kể cả trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chế này (nếu có);
c) Nghiên cứu sinh không có tên trong danh sách thẩm định luận án theo thông
báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này.
Nếu là trường hợp cần thẩm định thì phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản
8 Điều 40, khoản 3 Điều 41 của Quy chế này;
d) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam một bản luận án, một bản tóm
tắt luận án, một đĩa CD ghi toàn văn luận án và tóm tắt luận án (bao gồm
cả trang bìa), kể cả các luận án bảo vệ theo chế độ mật và các luận án
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.”
25. Bổ sung vào cuối Điều 45 câu sau:
“Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo quy định tại các
khoản 4, 5, 6 và 9 Điều 40 và Điều 41 của Quy chế này.”
26. Bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:
“4. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại Điều 25, Điều 26 của Quy
chế này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không
được nhận thêm nghiên cứu sinh mới, không được tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh
hiện tại hoặc không được nhận nghiên cứu sinh mới trong 3 năm tiếp theo.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2012. Các quy
định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện,
Hiệu trưởng các trường đại học, Viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học được giao
nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.