AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 01/2003/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2003                          
chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảohiểm xã hội

ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01năm 1995

của Chính phủ

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Bộ Luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghịđịnh số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ căn cứ theo Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

''Điều3. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

1.Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trởlên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơquan, tổ chức sau:

a.Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;

b.Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

c.Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

d.Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

đ.Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.

e.Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xãhội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổchức xã hội khác, lực lượng vũ trang;

g.Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hóa, y tế, giáo dục, đàotạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

h.Trạm y tế xã, phường, trị trấn;

i.Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợpĐiều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia cóquy định khác.

k.Các tổ chức khác có sử dụng lao động.

2.Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.

3.Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từđủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tácxã.

4.Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định tạikhoản 1, khoản 3 và khoản 6 Điều này, làm việc theo hợp đồng lao động có thờihạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làmviệc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhânđó thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

5.Người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều này đi học,thực tập, công tác, điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặctiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc.

6.Người lao động làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao độngtừ đủ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,diêm nghiệp.

Đốivới người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngưnghiệp, diêm nghiệp đã thực hiện giao khoán đất có quy định riêng."

 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

''Điều10. Lao động nữ có thai, sinh con khi nghỉ việc theo Điều 11 và Điều 12 Điều lệnày được hưởng trợ cấp thai sản".

3. Bổ sung Điều 24a như sau:

''Điều24a.

1.Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ nghỉ dưỡngsức, phục hồi sức khỏe trong các trường hợp sau đây:

a)Có đủ 3 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức màbị suy giảm sức khoẻ.

b)Sau khi điều trị do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồisức khỏe.

c)Lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản.

2.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày trong một năm tùythuộc vào mức độ suy giảm sức khoẻ của người lao động.

Thờigian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của người lao động không bị trừ vào thờigian nghỉ hàng năm và không được hưởng tiền lương, trừ trường hợp doanh nghiệpvà người lao động có thỏa thuận.

3.Mức chi phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Bộ Lao động - Thương binh vàXã hội quy định sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoànLao động Việt Nam.

Bảohiểm xã hội Việt Nam tổ chức quản lý, cấp và quyết toán kinh phí nghỉ dưỡngsức, phục hồi sức khỏe cho từng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

4.Kinh phí để thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do quỹ bảo hiểm xã hộibảo đảm bằng 0,6% tổng quỹ tiền lương thực đóng bảo hiểm xã hội được tríchtrong nguồn 5% tính trên tổng quỹ tiền lương thực đóng bảo hiểm xã hội củadoanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cho 3 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao độngvà bệnh nghề nghiệp. Trường hợp nguồn kinh phí được trích không đủ chi một địnhsuất nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định thì doanh nghiệp, cơ quan,tổ chức bổ sung từ quỹ phúc lợi hoặc chuyển sang năm sau thực hiện."

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

a)Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 27 như sau:

''a)Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì được tính bằng45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, sau đócứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với lao động nữ và2% đối với lao động nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quâncủa tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội."

b)Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 27 như sau:

''b)Đối với người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấphơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 thì cách tính lương hưu nhưquy định tại điểm a khoản 1 Điều 27, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưutrước tuổi so với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 thì giảm đi 1% mứcbình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Riêngđối với người lao động nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên, có nguyện vọngvề hưu thì được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều27, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mứcbình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội."

c)Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

''2.Ngoài lương hưu hàng tháng, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên25 năm, lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm, khi nghỉ hưuđược trợ cấp một lần theo cách tính như sau : từ năm thứ 26 trở lên đối với laođộng nữ, từ năm thứ 31 trở lên đối với lao động nam, mỗi năm đóng bảo hiểm xãhội được nhận bằng một nửa (1/2) tháng mức bình quân của tiền lương tháng làmcăn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng tối đa không qúa 5 tháng."

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

''Điều28.

1.Những trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, cứ mỗi nămđóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 1 tháng mức bình quân của tiền lương thánglàm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:

a)Người lao động nghỉ việc đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc suy giảm khả năng lao động từ61% trở lên do ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, nhưng chưa đủ thời gian đóngbảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Điều 25 vàĐiều 26 Điều lệ này.

b)Người đi định cư hợp pháp ở nước ngoài.

2.Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu mà đã có đủ thời gian đóngbảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 25, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Điều lệnày thì có thể chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí hàng thánghoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đến khi có điều kiện thì tiếptục đóng bảo hiểm xã hội.

3.Người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu và chưa đủ thời gian đóngbảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Điều lệ này thì được cấpsổ bảo hiểm xã hội và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đến khi có điềukiện thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, kể cả những người có tên trong danhsách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà nghỉ chờ việc trước ngày 01 tháng 01năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp một lần."

6. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 29 một đoạn như sau:

''Riêngđối với người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lêntheo các mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặngnhọc, độc hại trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định mà chuyển sanglàm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưuđược lấy các mức lương cấp bậc của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độchại để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu."

7. Bổ sung Điều 35a như sau:

''Điều35a. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ được quyđịnh như sau : có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng đến 6 tháng thìđược tính nửa (1/2) năm; từ trên 6 tháng được tính tròn là 1 năm."

8. Bổ sung khoản 5 vào Điều 36 như sau:

''5.Tiền sinh lời của quỹ."

9. Bổ sung Điều 36a như sau:

''Điều36a. Thời gian người lao động nữ nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quyđịnh tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 và thời gian người lao động nghỉ việc đểnuôi con nuôi sơ sinh theo quy định tại Điều 13 Điều lệ này được tính là thờigian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian nghỉ này, người laođộng và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội mà do quỹ bảohiểm xã hội bảo đảm."

Điều 2.Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.

Bãibỏ Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về việcsửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghịđịnh số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số37/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dưỡng sức,phục hồi sức khỏe của người lao động.

Khôngtính lại chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội trướcngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Bộtrưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiệnNghị định này sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Tổng Liênđoàn Lao động Việt Nam.

Điều 4. Bộtrưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hộiđối với cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và người lao động thuộc trạmy tế xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, sau khitrao đổi ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

Điều 5.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvsbsmsclbhxhbhktns12n26t01n1995ccp688