BỘ Y TẾ Số: 264/2002/QÐ-BYT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2002 | |||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Về việc quy định tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh và cấp huyện BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 71/2001/QÐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 về các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005; Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 190/2001/QÐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn
2001 -2005 ; Xét Biên bản họp Hội đồng mở rộng xét duyệt tiêu chuẩn, cách tổ chức kiểm tra công nhận đơn vị
loại trừ bệnh phong ngày 15 tháng 6 năm 2001; Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Da liễu tại Công văn số 318/DL ngày 11 tháng 9 năm 2001; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ðiều trị Y tế, QUYẾT ĐỊNH: Ðiều 1. Nay quy định "Tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (được
gọi chung là cấp tỉnh) và cấp huyện, quận, thị xã (được gọi chung là cấp huyện)" như sau: a. Tiêu chuẩn 1 : Trong 3 năm liền tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000dân. b. Tiêu chuẩn 2: Tại thời điểm kiểm tra, tỷ lệ phát hiện người bệnh phong mới dưới 1/100.000 dân. c. Tiêu chuẩn 3: Tại thời điểm kiểm tra, tỷ lệ người bệnh phong mới được phát hiện bị tàn tật độ
II dưới 15% . d. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra ngẫu nhiên 20% cán bộ xã (bao gồm cán bộ Ðảng, Chính quyền, cán bộ đoàn thể
của xã), cán bộ y tế và học sinh trung học cơ sở tại xã: 100% số người được kiểm tra đều trả lời
đúng các câu hỏi cơ bản trong nội dung tuyên truyền về bệnh phong. Ðiều 2. Ðối với các tỉnh đã được kiểm tra công nhận đơn vị thanh toán bệnh phong theo tiêu chuẩn tại Công
văn số 1191BYT-CB ngày 5/3/1985 và đơn vị loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn tại Công văn số 7136/ÐTR ngày
13/10/1997 phải tiếp tục phấn đấu để đạt được và duy trì kết quả đã đạt theo tiêu chuẩn trên.
Các tỉnh này sẽ không tổ chức kiểm tra công nhận lần 2. Ðiều 3. Giao cho Vụ trưởng Vụ Ðiều trị và Viện trưởng Viện Da liễu Việt Ðiều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với quy
định tại Quyết định này đều bãi bỏ. Ðiều 5. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Ðiều trị, Vụ trưởng các Vụ thuộc cơ quan
Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Viện trưởng Viện Da
liễu Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./. | ||||||||
|