BỘ TÀI CHÍNH Số: 10/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2010 | |||||||
THÔNG TƯ
Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường
bộ trạm thu phí Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 3299/VPCP-KTN ngày 22/5/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển
giao Trạm thu phí Mỹ Lộc cho nhà đầu tư dự án xây dựng tuyến đường bộ mới Nam
Định – Phủ Lý.
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 8846/BGTVT-TC ngày 16/12/2009
và ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định tại Công văn số 103/UBND-VP6 ngày
02/12/2009;
Bộ Tài chính quy định về phí sử dụng đường bộ Trạm thu phí Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định,
như sau:
Đối tượng áp dụng thu phí sử dụng đường bộ Trạm thu phí Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định thực
hiện theo quy định tại mục III, phần I của Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
(sau đây gọi là Thông tư số 90/2004/TT-BTC).
Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ trạm thu phí
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Các mức thu này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chứng từ thu phí đường bộ sử dụng tại Trạm thực hiện theo quy định tại mục I phần III Thông
tư số 90/2004/TT-BTC.
Phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định được thu, nộp, quản lý và
sử dụng theo quy định đối với đường bộ đầu tư để kinh doanh hướng dẫn tại mục IV, phần II của
Thông tư số 90/2004/TT-BTC. Tổng số tiền thu phí hàng năm sau khi trừ chi tổ chức thu, trừ
các khoản thuế theo quy định được xác định là khoản tiền thu phí hoàn vốn
trong phương án tài chính thu phí hoàn vốn BOT.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công
khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không đề cập tại Thông tư này được thực
hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thời gian
bắt đầu thu phí kể từ khi Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định bàn giao trạm
Mỹ Lộc.
Đơn vị được Bộ Giao thông vận tải bàn giao trạm thu phí tổ chức thu phí sử dụng
đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc có trách nhiệm: tổ chức các điểm bán vé
tại trạm thu phí thuận tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông và tránh ùn
tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé theo yêu cầu của người mua,
không hạn chế đối tượng, số lượng vé bán ra và thời gian bán vé qua trạm;
thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, sử dụng chứng từ thu phí theo đúng quy định
tại phần III Thông tư số 90/2004/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải
giao nhiệm vụ tổ chức thu phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. | ||||||||
|