THÔNG TƯ
Về việc qui định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
___________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 8997/VPCP-KTTH ngày 19/12/2011
của Văn phòng Chính phủ về điều chỉnh lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại công văn số 3701/NHPT-CĐKH ngày
18/10/2011 về lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Bộ Tài chính qui định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư như
sau:
Điều 1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 14,4%/năm.
Điều 2. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 14,4%/năm.
Điều 3. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng
đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Điều 4. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và
mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư áp dụng đối với các
hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư được ký kết và có hiệu lực
kể từ ngày 20/10/2011 (ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).
Điều 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012 và thay thế Thông
tư số 203/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định lãi suất cho
vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi
suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ đầu tư
các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./..