AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc quy định loại đường phố, vị trí, giá các loại đất trên địa bàn huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc quy định loại đường phố, vị trí, giá các loại đất trên địa bàn huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 814/1997/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 1997                          
Uỷ ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

V/v quy định loại đường phố, vị trí, giá các loại đất trên địa bàn

huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;

Căn cứ Luật đất đai ngày 14/07/1993;

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất và Quyết định số 302/TTg ngày 13/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hệ số (K) trong khung giá đất;

Xét Tờ trình số 178/TT-LS ngày 05/05/1997 của Liên sở: Tài chính Vật giá - Địa chính - Xây dựng - Cục Thuế tỉnh về việc đề nghị điều chỉnh và quy định lại mức giá các loại đất trên địa bàn huyện Cát Tiên và Tờ trình số 28/TT-UB ngày 14/07/1997 của UBND huyện Cát Tiên, V/v xin điều chỉnh giá đất theo quyết định số 1020/QĐUB;

Quyết định:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bảng quy định loại đường phố, vị trí, giá các loại đất trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng để làm cơ sở tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi.

Điều 2:

1. Trong trường hợp giá đất biến động do có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch mới..., Sở Tài chính Vật giá tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Cục Thuế tỉnh và UBND huyện Cát Tiên có trách nhiệm trình UBND tỉnh điều chỉnh lại giá đất đã quy định cho phù hợp với thực tế.

2. Giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân Nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đấu tư Nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

3. Trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá, thì giá sàn để làm cơ sở đấu giá là giá các loại đất của quyết định này.

4. Những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất, phát sinh từ sau ngày 15/10/1993 nếu chưa được giải quyết thì nay được áp dụng theo quyết định này.

5. Giao Sở Tài chính Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Cục thuế tỉnh và UBND huyện Cát Tiên trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế quyết định 1020/QĐ-UB ngày 10/12/1994 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc quy định dường phố, vị trí, giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi và thuế khác về đất trên địa bàn huyện Cát Tiên.

Điều 4: Các Ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Cát Tiên, Giám đốc các sở: Tài chính Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Giao thông vân tải, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./-

 

Bảng giá các loạt đất trên địa bàn

huyện cát tiên tỉnh lâm đồng

(Ban hành kèm theo quyết định số: 814/QĐ-UB ngày 02/06/1997

của UBND tỉnh Lâm Đồng )

I. Đất đô thị, ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính:

đvt: 1.000đ/m2

stt

khu vực

giá đất

1

Trung tâm huyện Cát Tiên

 

 

- Từ Chi cục thuế đến nhà ông Hằng

200

 

- Từ Chi cục thuế đến nhà bà Thiều Minh Lý

150

 

- Từ nhà ông Hằng đến nhà máy đá Đinh Công Lý

150

 

- Từ nhà ông Lý Hằng đến suối 2 Cô 1

150

2

Đất dân cư ven thị trấn huyện Cát Tiên

 

 

- Từ nhà máy đá Đinh Công Lý đến nhà ông Nguyễn Công Phụng

60

 

- Từ suối 2 Cô 1 đến nhà ông Lê THanh Lộ

40

 

- Từ nhà bà Thiều Minh Lý đến giáp suối Cạn

80

 

- Từ nhà ông Nguyễn Công Phụng đến cầu 1 Gia Viễn

20

 

- Từ nhà ông Lê Thanh Lộ đến giáp xã Đức Phổ

20

3

Đất dân cư 2 bên trục lộ 721 (địa phận xã Phù Mỹ)

 

 

- Từ nhà ông Nguyễn Văn Quy đến nhà ông Đặng Văn Thức

50

 

- Từ nhà ông Nguyễn Văn Quy đến nhà ông Đinh Xuân Hồng

50

 

- Từ suối cạn đến nhà ông Nguyễn Văn Quy

40

 

- Từ nhà ông Đinh Xuân Hồng đến dốc đá mài

40

 

- Từ nhà ông Đặng Tấn Thức đến Bệnh viện Cát Tiên

20

II. Đất dân cư nông thôn: áp dụng cho các địa bàn không thuộc mục I nói trên.

 

Vùng 1

Vùng 2

Hạng 3

13.000đ/m2

6.500đ/m2

Hạng 4

9.500đ/m2

5.000đ/m2

Hạng 5

6.000đ/m2

3.000đ/m2

Hạng 6

1.700đ/m2

1.000đ/m2

III. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp: đvt: đ/m2

1/ Đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:

Khu vực

Hạng đất

 

2

3

4

5

6

- Đất mặt tiền dọc Tỉnh lộ 721

9.000

6.000

4.500

3.000

870

- Đất mặt tiền của các đường hương thôn xe 3 - 4 bánh ra vào được

4.500

3.000

2.300

1.500

500

- Các khu vực còn lại

600

400

300

180

50

2/ Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp:

Khu vực

Hạng đất

 

1

2

3

4

5

- Đất mặt tiền dọc Tỉnh lộ 721

6.500

5.500

4.000

2.000

610

- Đất mặt tiền của các đường hương thôn xe 3 - 4 bánh ra vào được

3.500

2.500

1.800

1.000

350

- Các khu vực còn lại

400

340

245

125

35

Nguyên tắc áp dụng giá đất:

1/ Đối với đất đô thị, đất ven đô thị, ven đường giao thông và trục giao thông chính:

Mức giá quy định tại mục I áp dụng cho lô đất (Vị trí 1) có một mặt tiếp giáp với đường phố, đường giao thông, tính từ chỉ giới xây dựng vào sâu 20 mét, nếu lô đất có chiều sâu trên 20 mét và liền khoảnh thì từ trên 20 mét trở đi tính bằng 60% giá đất mặt tiền.

Vị trí 2: Giá đất tính bằng 55% của vị trí 1 và áp dụng cho các lô đất trong ngõ, hẻm của đường phố hiện trạng có điều kiện sinh hoạt thuận lợi ( xe ô tô hoặc xe 3 bánh vào tận nơi ).

Vị trí 3: Giá đất tính bằng 25% của vị trí 1 và áp dụng cho các lô đất ở trong ngõ, hẻm có điều kiện kém hơn vị trí 2 ( xe ô tô hoặc xe 3 bánh không vào được ).

Vị trí 4: Giá đất tính bằng 10% của vị trí 1 và áp dụng cho các lô đất trong ngõ, hẻm của vị trí 2, vị trí 3 và các khu vực còn lại mà điều kiện sinh hoạt rất kém.

2/ Các giá mức đất nêu tại mục I là áp dụng cho các lô đất có địa hình tương đối bằng phẳng, tương đối thuận lợi cho xây dựng các công trình. Trường hợp lô đất nằm trên địa hình không bằng phẳng (dốc ngược lên hoặc dốc xuống, hay sình lầy) phải đầu tư nhiều chi phí để san ủi, hoặc đào đắp thì mới có mặt bằng để xây dựng công trình được vận dụng hệ số để điều chỉnh như sau:

- Độ chênh so với mặt đường từ 0,5 mét đến dưới 1,5 mét: hệ số=0,90

- Độ chênh so với mặt đường từ 1,5 mét đến dưới 2,5 mét: hệ số=0,80

- Độ chênh so với mặt đường từ 2,5 mét trở lên: hệ số=0,70

3/ Trên cùng một đoạn đường, những lô đất có điều kiện sinh lợi cao hơn thì áp dụng hệ số điều chỉnh từ 1,05 đến 1,2 để điều chỉnh tăng giá những lô đất đó cho phù hợp với thực tế về quan hệ giá trị các lô đất trên cùng một đoạn hay một con đường.

4/ Đối với các lô đất ở khu vực giáp ranh giữa khu vực có giá cao và khu vực có giá thấp, thì lô đất ở khu vực có giá cao giữ nguyên, còn một số lô đất ở khu vực có giá thấp gần kề đó điều chỉnh tăng lên theo hệ số từ 1,05 đến 1,20 (tùy theo tình hình cụ thể để điều chỉnh giá của một hay 3-4 lô đất ở khu vực giáp ranh cho thích hợp, để khắc phục tình hình các lô đất ở cạnh nhau mà chênh lệch về giá quá cao, không hợp lý).

5/ Đối với đất dân cư nông thôn: Phân theo 2 vùng:

Vùng 1: là vùng có lưới điện hạ thế phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư.

Vùng 2: là vùng chưa có lưới điện hạ thế.

Đất hạng 3: là đất khu vực chợ nông thôn, khu vực ngã 3, ngã 4 đường giao thông nông thôn, khu trung tâm của thôn, xã.

Đất hạng 4: là đất dân cư thuộc mặt tiền hai bên đường giao thông nông thôn.

Đất hạng 5: là đất dân cư gần đường giao thông nông thôn, có thuận lợi trong đi lại nhưng không phải là đất mặt tiền đường giao thông.

Đất hạng 6: là các khu dân cư nông thôn còn lại.

6/ Giá đất qui định trên áp dụng cho những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvqlpvtgcltbhcttl602