QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp (Tờ trình số 178 /TTr-KTAT
ngày 18 tháng 6 năm 2003);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp, giúp Bộ trưởng thực hiện việc hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kỹ thuật an toàn công nghiệp, bao gồm: đăng ký, kiểm định an toàn
thiết bị áp lực, thiết bị nâng, an toàn điện, an toàn khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương
tiện thăm dò khai thác dầu khí trên biển), an toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, có con dấu riêng để hoạt động và giao
dịch theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính tại số 54, phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội;
Điều 2. Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; cơ chế, chính sách về lĩnh vực kỹ
thuật an toàn trong ngành công nghiệp trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quy định, chế độ kiểm tra kỹ thuật an toàn công nghiệp và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành.
2. Kiểm tra việc thực hiện:
a) Các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn công nghiệp;
b) Giải quyết các tranh chấp trong cung ứng và sử dụng điện.
3. Tổ chức thực hiện việc đăng ký, kiểm định và cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật trong công
nghiệp cho máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu an toàn đặc
thù theo danh mục do Bộ Công nghiệp ban hành.
Thẩm định trình Bộ trưởng công nhận đơn vị có đủ điều kiện kỹ thuật an toàn để chế tạo, lắp
đặt, sửa chữa thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng và khám nghiệm định kỳ chai chứa khí, khí hoá
lỏng của các đơn vị thuộc ngành công nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với các Vụ có liên quan, thẩm tra hồ sơ, trình Bộ Công nghiệp cấp giấy phép kinh
doanh và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp.
5. Đầu mối quản lý công tác an toàn bức xạ, phòng cháy và chữa cháy trong ngành công nghiệp.
6. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các giải pháp kỹ thuật an toàn trong các dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế thi công các công trình xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp.
7. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan tiến hành kiểm tra tìm nguyên
nhân các sự cố, tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp và kiến nghị
các giải pháp khắc phục.
8. Chủ trì đào tạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật an toàn công nghiệp cho các đơn vị trong
ngành công nghiệp.
9. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra viên điện lực.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kỹ thuật an toàn công nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp, gồm có:
1. Lãnh đạo:
a) Cục trưởng.
b) Các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp lãnh
đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc phụ trách từng lĩnh vực
công tác do Cục trưởng phân công;
Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng, gồm có:
a) Văn phòng,
b) Phòng Tổ chức, Đào tạo và Hợp tác quốc tế,
c) Phòng Kỹ thuật an toàn Điện,
d) Phòng Giám sát Điện năng,
đ) Phòng Kỹ thuật an toàn Mỏ và Dầu khí,
e) Phòng Kỹ thuật an toàn Cơ khí và áp lực,
g) Phòng Kỹ thuật an toàn Hoá chất, Vật liệu nổ công nghiệp và Công nghiệp tiêu dùng.
3. Các đơn vị sự nghiệp có thu:
a) Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp I,
b) Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp II.
4. Đơn vị dịch vụ: Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn công nghiệp.
Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ và bố trí,
sắp xếp cán bộ, nhân viên của Cục bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ và Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.