THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 115/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2001 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của BộXây dựng tại các tờ trình số 05/TTr-BXD ngày 11 tháng 01 năm 2000 và số2346/BXD-VLXD
ngày 20 tháng 12 năm 2000; Xét đề nghị của BộKế hoạch và Đầu tư tại công văn số 512 BKH/CN ngày 31 tháng 01 năm 2001 và ýkiến
của các Bộ liên quan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1 1. Mục tiêu: Phát triển sản xuấtvật liệu xây dựng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 2. Quan điểm quy hoạchtổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010: Về công nghệ Về quy mô và côngsuất: lựa chọnquy mô sản xuất phù hợp, kết hợp giữa quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó phát huytối đa năng
lực của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, đồng bộ hóađể tận dụng những thế mạnh
tại chỗ về nguyên vật liệu, thị trường, nhân lực,nhất là đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên. Về huy động nguồnvốn đầu tư: đadạng hóa về hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhằm huyđộng vốn đầu
tư trong nước và ngoài nước. Về quản lý đầu tư Kết hợp hài hoà,đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ với các ngành kinh tế khác, như Phát triển sản xuấtvật liệu xây dựng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyêntrong
nước, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan vàan ninh, quốc phòng. 3. Định hướng các chỉtiêu quy hoạch (Phụ lục I, II, III): Ngành công nghiệpvật liệu xây dựng cần tiếp tục đầu tư phát triển một số loại vật liệu cơ bản
như a) Xi măng: Tiếp tục thực hiệntheo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướngChính phủ
về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010.Trong quá trình thực hiện một số chỉ
tiêu tổng hợp của ngành, Thủ tướng Chínhphủ sẽ có những quyết định cụ thể để điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình. Từ năm 2003, các dự ánđầu tư xi măng liên doanh với nước ngoài phải thực hiện xuất khẩu xi măng đúngtỷ
lệ đã cam kết trong hợp đồng liên doanh và quy định trong giấy phép đầu tư.Từ năm 2004, chỉ tiêu xuất
khẩu xi măng (không kể các dự án liên doanh với nướcngoài) phải đạt từ 1 triệu tấn/năm trở lên. b) Vật liệu xây: Tổ chức lại sản xuấtkinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối đa sử dụng
đấtcanh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy hoạch gây ô nhiễm môitrường tại các vùng
ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn. Từng bước pháttriển sản phẩm gạch không nung ở những vùng
không có nguyên liệu nung, tiến tớixoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ở ven
các đô thị trướcnăm 2005, ở các vùng khác trước năm 2010. Tiếp tục hoàn thiệncông nghệ và ổn định sản xuất cho các cơ sở gạch tuy nen hiện có. Đầu tư xây dựng thêmmột số dây chuyền gạch tuy nen quy mô nhỏ với công suất 7 hoặc 10 triệuviên/năm
bằng thiết bị chế tạo trong nước. c) Vật liệu lợp: Phát triển và ổn địnhsản xuất các loại vật liệu lợp kim loại và phi kim loại. Cần lưu ý đến việc
đầutư phát triển ngói không nung tại những vùng không có đất sét tốt như vùng núiphía Bắc, Tây Nguyên
và Nam Trung Bộ. Ngành công nghiệp vậtliệu xây dựng cần có kế hoạch nghiên cứu và sử dụng vật liệu thay thế choamiăng
trong sản xuất tấm lợp. Kiểm tra nghiêm ngặt các cơ sở sản xuất tấm lợpsử dụng amiăng hiện có theo
tiêu chuẩn môi trường và y tế, không tăng sản lượngvà không đầu tư mới cơ sở sản xuất tấm lợp
sử dụng amiăng. Từ năm 2004, không đượcsử dụng vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp. d) Gạch ốp lát : Phát triển đa dạng cácchủng loại gạch lát trong đó chú trọng các loại có kích thước lớn, các loạigạch
ốp phù hợp với khí hậu Việt Nam và các loại sản phẩm có khả năng xuấtkhẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu
từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm. Đầu tư đổi mới côngnghệ để nâng cao trình độ cơ giới, tự động hóa trong các dây chuyền sản xuấthiện
có. Nghiên cứu sản xuấtnguyên liệu men và màu cho gạch ốp lát và sứ vệ sinh thay thế nhập khẩu. Pháttriển
công nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch ốp lát vàsứ vệ sinh. đ) Sứ vệ sinh: Đồng bộ hóa về sản lượngvà chất lượng phụ kiện với sản phẩm sứ vệ sinh, đáp ứng nhu cầu trong
nước vàxuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sảnxuất/năm. Đầu tư thêm cơ sở sảnxuất sứ vệ sinh có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng khả năngxuất
khẩu. e) Thủy tinh xâydựng: Triển khai đầu tư cáccơ sở sản xuất kính có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất klhẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từnăm 2005, tối thiểu đạt 30% sản lượng sản xuất/năm kể cả các dự án đầu
tư liêndoanh với nước ngoài. Triển khai nghiên cứuvà sản xuất các sản phẩm thủy tinh xây dựng khác : bông sợi khoáng, bông sợithủy
tinh, vật liệu compozit. g) Vật liệu chịulửa: Đầu tư chiều sâu mộtsố cơ sở sản xuất hiện có để nâng công suất, chất lượng sản phẩm và thay
thếhàng nhập khẩu. Đầu tư thêm một số dâychuyền sản xuất để có được tổng công suất 115.500 tấn/năm gạch chịu lửa
cácloại vào năm 2010. h) Đá xây dựng: Tiếp tục mở rộng vàxây dựng mới các cơ sở khai thác đá xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước,đặc
biệt phải đảm bảo nhu cầu đá cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các cơ sởsản xuất đá xây dựng
phải đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môitrường, cảnh quan du lịch, di tích lịch sử,
văn hóa, từng bước hiện đại hóacông nghiệp sản xuất đá xây dựng. i) Cát xây dựng: Tổ chức sắp xếp lạicác cơ sở khai thác cát trong và ngoài quốc doanh trên cơ sở phân vùng khaithác hợp
lý để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các công trình thủy lợi, dòngchảy của các sông. Tổ chức các khu chứacát tập trung và có kế hoạch cung ứng cát hoặc vật liệu thay thế cát ở nhữngvùng
Tây Nguyên, Tây Bắc và Đông Bắc. k) Các chủng loạivật liệu xây dựng khác: Ngành công nghiệpvật liệu xây dựng cần nghiên cứu đầu tư những loại vật liệu xây dựng mới, như (Danh mục phát triểncác chủng loại vật liệu xây dựng, giá trị tổng sản lượng, nhu cầu nguyên nhiênliệu,
lao động và vốn đầu tư của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ghi trongPhụ lục I, II, III kèm theo). Điều 2 1. Bộ Xây dựng phốihợp với các Bộ có liên quan và các địa phương lập Quy hoạch phát triển cho từngchủng
loại vật liệu xây dựng đến năm 2010 theo vùng và lãnh thổ phù hợp với Quyhoạch tổng thể. Nghiên cứu chính sáchhỗ trợ cho đơn vị tham gia chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư nguyên liệu chongành
công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam, trước mắt là ngành công nghiệp ximăng, gạch ốp lát, sứ vệ
sinh. 2. Bộ Thương mại phốihợp với các Bộ liên quan, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phi thuế quan đểbảo
hộ sản xuất trong nước sau khi Việt Nam thực hiện cam kết với AFTA. Kiểmtra nghiêm ngặt việc nhập khẩu
vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp, tiến tớingừng nhập khẩu vật liệu amiăng cho sản xuất tấm
lợp từ năm 2004. 3. Bộ Công nghiệp tiếnhành điều tra, khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất vậtliệu
xây dựng có độ tin cậy cao để phục vụ kịp thời cho việc lập kế hoạch dàihạn và các đề án đầu
tư xây dựng hàng năm. Bộ Công nghiệp chủtrì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan lập phương án tổ chứcnghiên
cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng và vật tư cung cấp cho ngànhcông nghiệp vật liệu xây dựng. 4. Bộ Giao thông vậntải phối hợp với Bộ Xây dựng lập phương án đầu tư hạ tầng cơ sở cho ngành côngnghiệp
vật liệu xây dựng, như : phương tiện vận tải chuyên dùng và không chuyêndùng, phương tiện bốc xếp,
hệ thống cảng sông và biển, đường sắt và đường bộcho vận chuyển vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. 5. Bộ Giáo dục và Đàotạo phối hợp với Bộ Xây dựng lập chương trình đào tạo công nhân lành nghề,
kỹ sưđáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng theo 3 hìnhthức: đào tạo
mới, đào tạo nâng cao và đào tạo lại. 6. Bộ Kế hoạch và Đầutư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tìm nguồnvốn
đầu tư cho các dự án của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. 7. Bộ Khoa học, Côngnghệ và Môi trường phối hợp Bộ Xây dựng, lập phương án đẩy mạnh hoạt động
khoahọc kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm: tiếp thu côngnghệ kỹ thuật tiên
tiến của thế giới và khu vực, nâng cao năng lực nghiên cứuvà tư vấn trong quản lý, điều hành, giám
sát xây dựng, chuyển giao công nghệ vàmở rộng thị trường. Ban hành các quy định về công nghệ, tiêu
chuẩn kỹ thuật,môi trường để quản lý phát triển ngành. Bộ Khoa học, Công nghệvà Môi trường phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra các cơsở
sản xuất tấm lợp, chất lượng sản phẩm tấm lợp có sử dụng vật liệu amiăngtheo tinh thần chỉ cho
tiếp tục sản xuất và sản phẩm được lưu thông khi đáp ứngđủ tiêu chuẩn môi trường và y tế. Điều 3 Điều 4. Điều 5 PHỤ LỤC I năng lực sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
PHỤ LỤC II Giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp vật liệu xâydựng Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
PHỤ LỤC III Nhu cầu vật tư kỹ thuật - lao động vốn đầu tư cho ngànhvật liệu xây dựng (Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTgngày 01 tháng 8 năm 2001của Thủ tướng Chính phủ)
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |