AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phê duyệt phưng án tổng kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phê duyệt phưng án tổng kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 3428/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1998                          
ủy ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

V/v Phê duyệt phương án tổng kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Chỉ thị số 286/TTg ngày 02/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;

Xét Tờ trình số 1490/TT-KKR ngày 12/12/1998 của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt phương án tổng kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt phương án tổng thể kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng với những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Mục đích yêu cầu:

- Tiến hành tổng kiểm kê đánh giá toàn bộ các lọai rừng trên phạm vi cả tỉnh nhằm mục đích nắm lại một cách chính xác toàn bộ tình hình tài nguyên rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) hiện có để giao cho chính quyền cấp xã, huyện và các chủ rừng để có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Trên cơ sở các tài liệu kiểm kê, Nhà nước tiến hành hoạch định các chính sách xây dựng và quy hoạch phát triển các lọai rừng.

- Số liệu kiểm kê được xác định và khép kín trên phạm vi lãnh thổ từng xã, huyện và toàn tỉnh. Số liệu kiểm kê cùng bản đồ hiện trạng là cơ sở bàn giao rừng cho chính quyền các cấp và các chủ rừng nhận để qủan lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Trên cơ sở số liệu kiểm kê rừng và quy hoạch phân định ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, các đơn vị và địa phương tiến hành xác định các mốc ranh giới quản lý, bảo vệ rừng của đơn vị mình, địa phương mình, nhất là xác định mốc ranh giới các khu rừng đặc dụng, phòng hộ.

2- Phạm vi và đối tượng kiểm kê:

- Việc tổng kiểm kê rừng được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, đối với rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung ở các đối tượng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, kể cả diện tích đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích chưa giao.

- Thống kê diện tích đất trống đồi trọc để xây dựng kế hoạch trồng rừng.

3- Thời gian kiểm kê:

- Từ tháng 7/1998 đến hết tháng 01/1999: Hòan thành công tác kiểm kê ngòai thực địa, nhiệm thu số liệu từng xã, huyện.

- Từ tháng 02/1999 đến tháng 6/1999: Tổng hợp thành quả, nghiệm thu toàn tỉnh và báo cáo Ban kiểm kê rừng Trung ương nghiệm thu.

4- Chỉ tiêu kiểm kê:

- Kiểm kê diện tích trên thực địa đối với tất cả các đối tượng rừng có diện tích đạt từ 1 ha trở lên, không phân biệt hình thức quản lý, sử dụng đất và nguồn vốn đầu tư.

- Trữ lượng dựa vào các tài liệu liên quan để tính cho từng xã, huyện và toàn tỉnh, không tiến hành đo đếm tại thực địa.

- Các chỉ tiêu kiểm kê phân theo chủ quản lý, theo chức năng 3 lọai rừng.

5- Phương pháp kiểm kê:

a/ Kiểm kê diện tích: 583.628ha, gồm:

- Kiểm kê mức độ I: 250.997ha

- Kiểm kê mức độ II: 332.631ha.

b/ Kiểm kê trữ lượng:

- Tính toán trữ lượng trên cơ sở sử dụng các tài liệu liên quan của Viện điều tra quy hoạch rừng, có phúc tra, không tiến hành đo đếm tại rừng, trừ đối tượng rừng trồng.

- Rừng trồng ở các khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng sẽ sử dụng kết quả kiểm kê của các trạng thái rừng tương ứng trong rừng sản xúât.

- Biện pháp kỹ thuật áp dụng theo biện pháp tổng kiểm kê rừng toàn quốc ban hành kèm theo Quyết định số 2961/NN-KHQH/QĐ ngày 14/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và văn bản hướng dẫn bổ sung số 3910/BNN/KH ngày 13/10/1998 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

5- Thành quả kiểm kê:

Thành quả kiểm kê được xây dựng từ đơn vị kiểm kê trên cơ sở là xã, sau đó tổng hợp từng huyện và toàn tỉnh, gồm các bảng biểu tổng hợp kết quả kiểm kê theo quy định kèm theo bản đồ hiện trạng rừng tại thời điểm kiểm kê như sau:

- Bản đồ xã: Tỷ lệ 1: 25.000

- Bản đồ huyện: Tỷ lệ 1: 50.000

- Bản đồ tỉnh: Tỷ lệ 1:100.000

Đối với các đơn vị quản lý rừng (lâm trường, xí nghiệp giống lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ ...) căn cứ vào thành quả kiểm kê trên có trách nhiệm tổng hợp xây dựng các kết quả kiểm kê thuộc phạm vi của đơn vị mình quản lý.

a/ Các đơn vị cơ sở:

Sau khi có kết quả kiểm kê tại hiện trường, đơn vị thực hiện kiểm kê có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo theo nội dung sau:

- Lập biên bản xác nhận hiện trạng rừng có đến thời điểm kiểm kê của đơn vị quản lý rừng và xã; trên cơ sở đó tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê cho từng huyện và toàn tỉnh.

- Các bản đồ và biểu mẫu tổng hợp thành quả kiểm kê theo quy định của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương.

Các chủ rừng phải ký tên đóng dấu vào thành quả kiểm kê của đơn vị mình.

b/ Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh:

Sau khi có báo cáo của đơn vị cơ sở và tổng hợp của từng huyện, Thị xã Bảo lộc, Thành phố Đàlạt, Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh tiến hành kiểm tra, tổng hợp số liệu theo nội dung sau:

- Lập bản đồ hiện trạng rừng khép kín trên lãnh thổ rừng xã, huyện, tỉnh theo tỷ lệ nêu trên.

- Lập báo cáo tổng hợp về kiểm kê rừng theo yêu cầu của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương và gửi về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Lập ngân hàng dữ liệu kết quả kiểm kê rừng toàn tỉnh.

6- Kinh phí: Theo định mức và phân bổ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

7- Tổ chức thực hiện:

a/ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm kê rừng trên toàn tỉnh, phối hợp với các ngành có liên quan nghiệm thu thành quả kiểm kê rừng trên toàn tỉnh.

b/ Đơn vị trực tiếp thực hiện kiểm kê: Xí nghiệp quy hoạch thiết kế lâm nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm kê trực tiếp tại xã, phường, thị trấn; tổng hợp đến cấp huyện và toàn tỉnh, đảm bảo chất lượng kiểm kê và thành quả theo quy định.

c/ Các đơn vị quản lý rừng, các xã, phường, thị trấn:

- Các đơn vị quản lý rừng: Hệ thống hóa tài liệu về tài nguyên rừng, xác định lâm phận quản lý, sổ sách ghi chép diện tích rừng trồng hiện có đến thời điểm kiểm kê, các bản đồ, hồ sơ thiết kế ... của đơn vị mình để phục vụ công tác kiểm kê.

- Trong quá trình Xí nghiệp quy hoạch thiết kế lâm nghiệp kiểm kê rừng, các đơn vị quản lý rừng, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận kết quả kiểm kê trên địa bàn quản lý của đơn vị, địa phương mình.

d/ Các huyện, Thị xã Bảo lộc, thị trấn:

- Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp huyện tiến hành kiểm tra, nhiệm thu kết quả kiểm kê rừng ở địa phương mình.

- UBND cấp huyện căn cứ kết quả kiểm kê rừng để phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng cho các chủ rừng và các xã, phường, thị trấn.

Điều 2: Căn cứ nội dung phê duyệt tại điều 1 trên đây và những quy định của Nhà nước có liên quan, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm kê rừng trong toàn tỉnh đảm bảo chính xác đúng quy định.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Bảo lộc, Thành phố Đàlạt, Thủ trưởng các đơn vị quản lý rừng, các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./. 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpdptkkrtl389