BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 92/2003/QĐ-BCN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2003 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Về việc Phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của ViệnNghiên cứu Da - Giầy BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp; Căn cứ Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướngChính phủ về việc Phê duyệt
Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty Nhà nướcvà doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp
giai đoạn 2003 - 2005; Quyết địnhsố 40/2003/QĐ-BCN ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việcchuyển Viện Nghiên cứu Da - Giầy đơn vị sự nghiệp thành viên của Tổng công tyDa - Giầy Việt
Nam về trực thuộc Bộ Công nghiệp; Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy (Công văn số117/CV-HCTC ngày 23 tháng 4 năm 2003); Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Nghiêncứu Da - Giầy. Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. ChánhVăn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơquan, đơn vị thuộc
Bộ và Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da- Giầy chịu trách nhiệmthi hành Quyết định này./. ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU DA -GIẦY (Ban hành kèm theo Quyết định số 92 /2003/QĐ-BCN ngày 23 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Viện Nghiên cứu Da - Giầy (sau đây gọi tắt là Viện) trực thuộc Bộ Công nghiệplà đơn vị sự nghiệp
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vựccông nghiệp da - giầy, được thành lập theo Quyết
định số 278/CN-TCLĐ ngày 06tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ nay là Bộ Công nghiệp.
Việnchịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Công nghiệp, sự chỉ đạovề chuyên
môn của Bộ Khoa học và Công nghệ và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cácBộ quản lý nhà nước có liên
quan; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nướcáp dụng cho hệ thống nghiên cứu khoa học và
công nghệ trong phạm vi cả nước; Việncó tên giao dịch quốc tế: Leather and shoe Research Institute; viếttắt: LEASHORESIN; Trụsở chính: số 160, Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội; Cơsở 1: số 20, Núi Trúc, Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; Việncó Phân Viện Nghiên cứu Da - Giầy đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Việnlà đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngânsách Nhà nước cấp và
một số hoạt động tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, dịchvụ khoa học - kỹ thuật có thu theo quy
định của Nhà nước, có con dấu để hoạtđộng và giao dịch theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, được mởtài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (kể cả tài khoản ngoại tệ)theo
quy định của pháp luật. Điều 3.Viện có các nhiệm vụ chủ yếu sau: 1.Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển khoa học vàcông nghệ chuyên ngành da
- giầy; 2.Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, côngnghệ, môi trường và
kinh tế ngành da - giầy; tổ chức ứng dụng các thành tựukhoa học tiên tiến vào phát triển công nghệ thuộc
da, chế biến đồ dùng bằng da;công nghệ hoá phục vụ thuộc da và chế biến da; công nghệ xử lý và tận
dụng phếliệu, phế thải để sản xuất các sản phẩm phụ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; 3.Tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,thiết kế, chế tạo
mẫu mốt, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khoa học - kỹthuật, sản xuất thực nghiệm, sản xuất
- kinh doanh khác theo quy định của phápluật; 4.Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn -nghiệp vụ, công
nhân kỹ thuật thuộc Viện và theo yêu cầu của các cơ quan, doanhnghiệp trong, ngoài ngành; thực hiện đào
tạo sau đại học, trên đại học cho cácđối tượng có nhu cầu theo quyết định của Nhà nước. 5.Xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn thuộc ngành da - giầy cấp Nhà nước,tiêu chuẩn và định mức
kinh tế - kỹ thuật cấp ngành; tham gia Hội đồng xétduyệt, thẩm định các dự án đầu tư, chuyển giao
công nghệ, các báo cáo và côngtrình khoa học - công nghệ chuyên ngành da - giầy; 6.Tổ chức các hoạt động thông tin khoa học - kỹ thuật, kinh tế và phục vụ thôngtin dưới các hình thức
cung cấp thông tin, xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề,hội thảo khoa học, tổ chức hội chợ, triển
lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩmtheo quy định của pháp luật; Tổchức trao đổi, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thiếtkế mẫu, mốt thời trang
trong ngành da - giầy; 7.Thực hiện các quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệchuyên ngành với các cơ quan,
tổ chức, trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sởsản xuất - kinh doanh trong nước và ngoài nước; 8.Bố trí, sắp xếp, sử dụng và thực hiện đúng các chính sách, chế độ của Nhà nướcđối với đội
ngũ cán bộ, công nhân viên của Viện; 9.Quản lý, phát triển và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹthuật, các nguồn
vốn được Nhà nước giao theo các quy định của pháp luật; 10.Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong Viện; bảo vệ tài sản,bí mật quốc gia, xây
dựng thực hiện các quy chế và biện pháp bảo hộ, an toànlao động. CHƯƠNG II TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN Điều 4. Cơcấu tổ chức của Viện, gồm có: 1.Lãnh đạo Viện: a)Viện trưởng; b)Các Phó Viện trưởng. 2.Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: a)Phòng Nghiên cứu công nghệ thuộc da; b)Phòng Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm từ da thuộc; c)Phòng Công nghệ hoá phân tích; d)Phòng Kế hoạch tổng hợp; đ)Phòng Tài chính - Kế toán; e)Phòng Tổ chức - Hành chính. 3.Các cơ sở phục vụ, dịch vụ và chuyển giao công nghệ: a)Xưởng Thí nghiệm thuộc da; b)Xưởng Thí nghiệm chế biến các sản phẩm từ da thuộc; c)Các Trung tâm thực nghiệm, doanh nghiệp khoa học - sản xuất và chuyển giao côngnghệ, trạm, trại, cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, cung cấp thiết bị, máy móc vậttư chuyên dùng thuộc ngành da - giầy. 4.Phân Viện Nghiên cứu Da - Giầy tại thành phố Hồ Chí Minh. Việcđiều chỉnh cơ cấu tổ chức của Viện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theođề nghị của
Viện trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ. Điều 5. Việnđược tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Viện trưởng do Bộ trưởng BộCông nghiệp
bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và phápluật về toàn bộ hoạt động của
Viện theo đúng đường lối, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước. Điều 6.Viện trưởng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: 1.Tổ chức và điều hành các hoạt động của Viện phù hợp với pháp luật và các quyđịnh của Nhà nước; 2.Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch năm năm, hàng năm, sơ kết,tổng kết, báo cáo
định kỳ và đột xuất đánh giá tình hình hoạt động của Viện vớiBộ trưởng; 3.Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng,nhiệm vụ của Viện; 4.Bố trí, sử dụng, quản lý và cải thiện điều kiện vật chất, tinh thần, thực hiệncác chính sách, chế
độ của Nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên chức phù hợpvới nhiệm vụ và điều kiện của Viện
để phát huy tối đa năng lực, sở trường vềchuyên môn, nghiệp vụ của từng thành viên; 5.Quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng lương, nghỉ chếđộ, khen thưởng,
kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước...theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ
Công nghiệp; 6.Quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn và tài sản của Việntheo các quy định
của Nhà nước; 7.Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý phùhợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Viện đivào nề nếp; 8.Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Viện, quyết định thành lập các hội đồng tưvấn về chuyên
môn, thi đua, khen thưởng, kỷ luật... Khivắng mặt, Viện trưởng uỷ quyền cho một Phó Viện trưởng điều hành và giải quyếtcông việc nhưng
Viện trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và phápluật về sự uỷ quyền đó. Điều 7.Giúp việc Viện trưởng có các Phó Viện trưởng, được Viện trưởng phân công phụtrách một hoặc một
số mặt công tác cụ thể của Viện và chịu trách nhiệm trướcViện trưởng, trước Bộ trưởng và pháp
luật về những nhiệm vụ được phân công; Việcbổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Phó Viện trưởng do Viện trưởng đề nghị và Bộ trưởng BộCông nghiệp
quyết định. Điều 8.Các bộ phận chyên môn nghiệp vụ có các nhiệm vụ chủ yếu sau: 1.Quản lý một hoặc một số mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao; 2.Đề xuất, trình bầy các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyếtđịnh quản lý
để Viện trưởng xem xét, quyết định; 3.Tổ chức thực hiện các quyết định của Viện trưởng và giải quyết công việc thườngxuyên thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Căncứ từng giai đoạn phát triển của Viện để thành lập các phòng, (ban) chuyên môn,nghiệp vụ phù hợp
với quy mô của Viện. Việcthành lập hoặc giải thể các phòng (ban), quy định chức năng, nhiệm vụ, bổ nhiệmhoặc miễm nhiệm
Trưởng phòng (ban), Phân Viện trưởng, các Phó trưởng phòng(ban) Phó Phân Viện trưởng do Viện trưởng quyết
định sau khi được Bộ trưởng BộCông nghiệp phê duyệt. Điều 9.Các bộ phận phục vụ, dịch vụ, sản xuất và chuyển giao công nghệ gồm có: 1.Các cơ sở phục vụ như thư viện, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm sản xuấtkhông có tư cách pháp
nhân do Viện trưởng quyết định thành lập, quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các
chức danh quản lý; 2.Các trung tâm, doanh nghiệp thực nghiệm khoa học - sản xuất, chuyển giao côngnghệ, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công nhân và dịch vụ khoa học kỹ thuật, Việntrưởng xây dựng đề án trình Bộ trưởng xem xét
quyết định. Điều 10.Các Hội đồng tư vấn 1.Việc thành lập các Hội đồng tư vấn (Hội đồng: khoa học, nâng lương, thi tuyểnvà xét tuyển công chức,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật...) do Viện trưởng quyếtđịnh và có quy chế hoạt động riêng. 2.Hội đồng Khoa học của Viện là cơ quan tư vấn, giúp Viện trưởng quyết định nhữngvấn đề khoa học
lớn, quan trọng khi cần thiết; thành phần Hội đồng gồm có: Chủtịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và một
số cán bộ quản lý, chuyên viên kinh tế,nghiên cứu viên khoa học - công nghệ là những chuyên gia có năng
lực trong lĩnhvực hoạt động khoa học - kinh tế của ngành công nghiệp da - giầy. 3.Hội đồng Khoa học có các nhiệm vụ sau: a)Thảo luận về chiến lược phát triển, chính sách, đào tạo và hợp tác quốc tế vềngành công nghiệp
da - giầy; b)Thảo luận và thông qua phương hướng, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về nghiêncứu, triển khai khoa
học - công nghệ của Viện; c)Đề cử Chủ nhiệm các chương trình, dự án, đề tài; thẩm định đề cương, xét duyệtvà đánh giá kết
quả các đề tài nghiên cứu thuộc cấp Viện, đánh giá nội bộ đốivới các công trình nghiên cứu cấp
Bộ và cấp Nhà nước. Điều 11. Nhiệmvụ, quyền hạn của cán bộ công nhân viên. 1.Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc đượcgiao. 2.Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Viện trưởng và pháp luậthiện hành. 3.Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữgìn, bảo quản tài sản
chung của Viện. 4.Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, sơkết, tổng kết của đơn
vị công tác và của Viện. Được đề xuất các biện pháp cảitiến tổ chức quản lý, điều kiện làm
việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinhmôi trường và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụcủa Viện. 5.Tham gia thảo luận, xây dựng các quy chế của Viện về tổ chức quản lý, quyền lợivà nghĩa vụ của
cán bộ công nhân viên trong Viện. 6.Được đề xuất để Viện trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ củaNhà nước
đối với cán bộ công nhân viên theo quy định của bộ Luật lao động. Việcquản lý cán bộ thuộc Viện, thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Côngnghiệp. Điều 12. Tổchức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể quần chúng. 1.Viện có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Đảng,có nhiệm vụ
lãnh đạo Viện thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước, động
viên mọi đảng viên, quần chúng đoàn kết nhất tríthực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Viện; 2.Tổ chức cơ sở của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, cơ sở Đoàn Thanh niên cộngsản Hồ Chí Minh trong
Viện, được thành lập và hoạt động theo Luật Công đoàn,Điều lệ của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và chịu sự lãnh đạo toàn diện,trực tiếp của cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam trong Viện. CHƯƠNG IV HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Điều 13.Viện xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt kế hoạch nghiên cứu,triển khai khoa học -
công nghệ dài hạn, 5 năm và hàng năm; hướng dẫn, giaonhiệm vụ cho cán bộ, công nhân viên thực hiện sau
khi được phê duyệt; Điều 14.Kế hoạch nghiên cứu của Viện là một thể thống nhất theo kỳ kế họach, gồm cácphần sau: 1.Nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ da - giầy do Nhà nước, BộCông nghiệp giao thông
qua kế hoạch nghiên cứu hàng năm. 2.Nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ da - giầy thông qua cáchợp đồng kinh tế với các
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất - kinh doanh trongngoài nước. 3.Nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh, dịch vụ theo kế hoạch do Viện tự xây dựng. Điều 15.Trình tự đánh giá, nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học được tiến hànhnhư sau: 1.Công trình nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế do bên đặthàng thực hiện nghiệm
thu. 2.Đối với công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ của Viện do Viện tiến hànhnghiệm thu. Điều 16.Đối với các kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ do Viện tạo ra, Viện cótrách nhiệm và quyền hạn
sau: 1.Đăng ký bản quyền tại cơ quan quản lý Nhà nước và yêu cầu Nhà nước bảo hộ. 2.Đối với kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ (kể cả mẫu vật) thuộc quyền sởhữu của bên đặt
hàng và bên ký hợp đồng nghiên cứu, Viện có trách nhiệm: a)Bảo quản an toàn và giữ bí mật theo quy định của Nhà nước; b)Khi công bố, trao đổi hoặc chuyển giao, do cấp có thẩm quyền của Nhà nước hoặcbên ký hợp đồng quyết
định. CHƯƠNG IV TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 17. Cácnguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Viện, gồm có: 1.Nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước cấp, baogồm: tiền lương, chi phí
hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nângcấp trang thiết bị, các đề tài nghiên cứu
cấp Nhà nước và cấp Bộ; 2.Kinh phí đào tạo sau đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; 3.Nguồn thu được từ các hợp đồng kinh tế với các cơ quan, đơn vị trong ngoài Bộvề nghiên cứu, tư
vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứukhả thi, thiết kế, chuyển giao công nghệ,
thông tin quảng cáo, đào tạo - bồi dưỡngvề quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có nhu
cầu. 4.Nguồn thu do sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khoa học - kỹthuật và các dịch vụ
công nghiệp khác theo quy định của pháp luật; 5.Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong, ngoài nướcđầu tư để nghiên
cứu, triển khai chương trình hợp tác khoa học và công nghệ vớiViện; 6.Nguồn vay tín dụng, huy động vốn trong cán bộ công nhân viên trong ngoài Việntheo quy định của Ngân hàng
Nhà nước; 7.Vốn tự bổ sung do hoạt động của Viện sau khi làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều 18.Viện được tự chủ về tài chính, chủ động tạo vốn, được lập và sử dụng đúng mụcđích có hiệu
quả các loại quỹ theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 19. Việnphải lập kế hoạch thu chi tài chính hàng quý, hàng năm, báo cáo kế toán,thống kê và chế độ quyết toán
tài chính theo quy định của pháp luật về kế toánthống kê. Điều 20. Tàisản của Viện bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động được Nhà nước, Bộ Côngnghiệp giao
và tài sản do Viện tự trang bị, Viện có trách nhiệm: 1.Bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạtđộng của Viện; 2.Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của Nhànước. Điều 21. Việcthanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Viện phải tuân theo các quyđịnh của Nhà nước. CHƯƠNG V MỐI QUAN HỆ CỦA VIỆN VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC Điều 22. Việnchịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, sựchỉ đạo hướng
dẫn về chuyên môn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan quảnlý Nhà nước có liên quan và chịu sự
quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân địaphương nơi Viện đặt trụ sở. Điều 23.Viện được quan hệ hợp tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục Quản lý Nhà nướcchuyên ngành
thuộc Bộ, với các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, thôngtin báo chí, các trường đào tạo, doanh
nghiệp và các tổ chức khác trên tất cảcác lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ của Viện trong phạm vi
cả nước. Việnđược phép thiết lập quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệvà môi trường, đào
tạo - bồi dưỡng cán bộ với các cơ quan tổ chức trong khu vựcvà quốc tế theo quy định của pháp luật. Điều 24. Việntrưởng được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo Bộ bàn về các vấn đề có liênquan đến chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Viện. Điều 25.Mối quan hệ giữa Viện trưởng với cấp uỷ Đảng thực hiện theo Quy định số 51/QĐ-TWngày 19 tháng 11 năm
1992 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều26. Mối quan hệ giữa Viện trưởng với Ban Chấp hành Công đoàn cơsở là mối quan hệ phối hợp, cùng nhau giải
quyết những vấn đề liên quan đếnthực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công
đoàn; nghĩa vụ,quyền lợi của đoàn viên theo luật Công đoàn năm 1990. Điều 27. Việntrưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để tổ chức ĐoànThanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn vànghĩa vụ, quyền lợi của mình theo Điều lệ
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 28. Điềulệ này áp dụng cho Viện Nghiên cứu Da - Giầy. Các đơn vị trực thuộc và cán bộ,công nhân viên trong
Viện có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này. Điều 29.Căn cứ vào các quy định của Điều lệ này, Viện trưởng có trách nhiệm xây dựng vàban hành nội quy, quy
định, quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộphận trong cơ cấu tổ chức để đưa các
hoạt động của Viện đi vào nề nếp. Điều 30.Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ này do Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da- Giầy đề nghị
và Bộ trưởng Bộ công nghiệp xem xét quyết định./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |