AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 50/1999/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1999                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt Kế hoạchđào tạo nghề giai doạn 1999 - 2000

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 01/LĐTBXH -TCDN ngày 02 tháng 01 năm 1999 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạonghề giai đoạn 1999 - 2000 (kèm theo Quyết định này) với những nội dung chủ yếusau:

1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000.

2. Cơ quan quản lý Kế hoạch: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Mục tiêu của Kế hoạch:

Năm 1999 đào tạo nghề cho 670.000 người, trong đó 120.000 người được đào tạo nghề dài hạn và 550.000 người được đào tạo nghề ngắn hạn.

Năm 2000 đào tạo nghề cho 780.000 người, trong đó 150.000 người được đào tạo nghề dài hạn và 630.000 người được đào tạo nghề ngắn hạn.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 13,4% để thực hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22% vào cuối năm 2000.

4. Một số quan điểm chỉ đạo phát triển đào tạo nghề: Đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển nguồn nhân lực và gắn với giải quyết nhu cầu việc làm của người lao động.

Có chính sách và cơ chế đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề để phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các hoạt động đào tạo nghề, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dạy nghề ngắn hạn (nhằm tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm) và đào tạo nghềdài hạn (nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và xuất khẩu lao động).

Nhà nước quản lý thống nhất về mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các trường và trung tâm dạy nghề.

Ngân sách trung ương và địa phương đầu tư có trọng điểm để hình thành những cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao.

5. Nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000:

a) Quy hoạch hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng địa phương.

b) Củng cố và phát triển các trường dạy nghề trọng điểm, đồng thời mở rộng quy mô đào tạo nghề ngắn hạn.

c) Tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên dạy nghề.

d) Đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu lao động; từng bước đào tạo nghề phổ cập cho người lao động, trong đó ưu tiên đào tạo, phổ cập nghề cho lao động nông thôn nhằmthúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa nông thôn và đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ,

đ) Hoàn thiện các chính sách cơ bản:

Chính sách phân luồng và liên thông trong hệthống giáo dục quốc dân.

Chính sách khuyến khích hoạt động của các cơ sởđào tạo nghề.

Chính sách đối với cán bộ, giáo viên dạy nghề.

Chính sách đôí với học sinh học nghề.

Chính sách sử dụng những người có trình độ nghềcao.

e) Tăng ngân sách cho đào tạo nghề và đổi mới cơchế cấp phát, quản lý và sử dụng ngân sách cho đào tạo nghề.

g) Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nghề.

6. Kinh phí của Kế hoạch:

a) Nguồn kinh phí đầu tư:

Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (bao gồm cảngân sách trung ương và ngân sách địa phương).

Nguồn đóng góp của học viên.

Nguồn vốn viện trợ và tín dụng.

Các nguồn vốn khác.

b) Kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch sẽ đượccụ thể hóa và bố trí cho từng nội dung hoạt động của Kế hoạch.

Điều 2. Giao cho các cơ quan sau đâyquản lý và thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịutrách nhiệm quản lý, chỉ đạo Tổng cục Dạy nghề chủ trì, phối hợp với các Bộ,ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kếhoạch, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm báo cáo Thủ tướng Chínhphủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố tríkế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề trên cơ sở thốngnhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quyđịnh hiện hành về kế hoạch hóa.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệmbảo đảm đủ và kịp thời ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch đào tạo nghềtheo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; cấp ngân sách cho các ngành, các địaphương và hướng dẫn cơ quan tài chính cấp phát kinh phí theo chỉ tiêu đến từngcơ sở dạy nghề theo chỉ tiêu kế hoạch đã được sự thống nhất của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.

4. Bộ Giáo dục và Đàọ tạo có trách nhiệm chủtrì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liênquan xây dựng và trình Chính phủ quyết định về chính sách phân luồng vào các trườngtrung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề đối với họcsinh tốt nghiệp trung học cơ sở; phân luồng vào các trường dạy nghề, các trườngtrung học chuyên nghiệp và các trường cao đẳng, đại học đối với học sinh tốtnghiệp trung học phổ thông.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngangBộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức xâydựng và thực liện Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000 của ngành, địa phươngmình; báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ (thông qua Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội) về tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 -2000.

6. Bộ Văn hóa - Thông tin, Đài Tiếng nói Việt Nam,Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục vềvai trò, vị trí của người thợ và của công tác đào tạo nghề đối với sự nghiệpphát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm việcvới các đoàn thể quần chúng về việc các đoàn thể quần chúng tham gia thực hiệnKế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999 - 2000 trong phạm vi hoạt động của đoànthể mình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lựcthi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpdkhtng19992000302