BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 26/2002/QĐ-BKHCNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Về việc phê duyệt "Chương trình Nâng cao Nhận thứcĐa dạng sinh học giai đoạn 2001- 2010" BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ vềnhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ
chức của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Căn cứ Quyết định số 845/TTg ngày 22 tháng12 năm 1995 của Thủ tướngChính phủ về việc Phê duyệt Kế
hoạch Hành động Đa dạng sinh học của Việt Nam; Căn cứ công văn số 6287/VPCP-KG ngày 24 tháng 12 năm 2001 của Vănphòng Chính phủ gửi Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường thông báo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số văn bản quy phạm
pháp luật liênquan đến công tác bảo vệ môi trường; Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Môi trường, ông Vụ trưởng VụPháp chế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Phê duyệt "Chương trình nâng cao nhận thức Đa dạng sinh học giaiđoạn 2001- 2010". Điều 2. Giaocho Cục Môi trường làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liênquan tổ chức thực
hiện Chương trình. Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 4.Các ông Cục trưởng Cục Môi trường, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toàn và các đơn vị có liênquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này. Chương trình nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giaiđoạn 2001-2010 (Đã được phê duyệt tại Quyết định số:26/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 8/05/2002 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ vàMôi trường) Đadạng sinh học là cơ sở của sự sống, sự thịnh vượng và bền vững của loài ngườicũng như của trái
đất nói chung. Tuy nhiên, con người đã và đang khai thácnguồn tài nguyên này một cách quá mức. dẫn tới
sự suy thoái các hệ sinh thái,làm nghèo kiệt nguồn đa dạng sinh học (ĐDSH), thậm chí hủy diệt nguồn tàinguyên
quý giá đó để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của mình. Bảo vệ môi trường,bảo tồn ĐDSH phục
vụ cho cuộc sống là trách nhiệm của mọi người và đã trở thànhnhững vấn đề nóng bỏng trong xã hội,
tác động trực tiếp đến từng cá nhân cũngnhư toàn thể cộng đồng loài người trên khắp hành tinh. Những
vấn đề môi trường,bảo tồn ĐDSH vừa có tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội cao. Việc giải quyếtnhững
vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH hiện nay cũng như mai sau phụthuộc vào trình độ nhận thức
của những người hoạch định chính sách, cũng nhưphụ thuộc vào trình độ dân trí, thái độ và hành vi
của mọi tầng lớp trong xãhội. ởViệt Nam, Kế hoạch hành động ĐDSH đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theoquyết định số 845/TTg,
tháng 12 năm 1995 đã khẳng định phải nâng cao nhận thứcvề giá trị của ĐDSH trong đời sống xã hội,
cung cấp các thông tin cần thiết vềĐDSH cho các cấp lãnh đạo, tăng cường tiềm lực, đào tạo cán bộ,
xây dựng mạng lướicơ sở dữ liệu quốc gia về ĐDSH. Chỉthị 36/CT - TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương ĐảngCộng sản Việt Nam về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ côngnghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng đã
khẳng định phải: "Thường xuyêngiáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào
quần chúngtham gia bảo vệ môi trường". Chươngtrình Nâng cao nhận thức về ĐDSH cho giai đoạn 2001 - 2010 nhằm cụ thể hoá cáchoạt động về nâng
cao nhận thức ĐDSH được xác định trong "Kế hoạch hànhđộng Đa dạng sinh học của Việt Nam"
và Chỉ thị 36/CT - TW nói trên. I. Nhận thức về đa dạng sinh học ở Việt Nam: Thực trạng và xu thế. 1.1. Tình hình nhận thức về ĐDSH. Từsau năm 1990, vấn đề bảo tồn ĐDSH đã bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam. Nhiềuvăn bản pháp quy,
chương trình hành động liên quan đến bảo tồn ĐDSH đã được banhành. Công tác giáo dục nâng cao nhận
thức cùng các hoạt động bảo tồn ĐDSH đãđạt được những kết quả và tiến bộ nhất định. Cáchoạt động bảo tồn và nghiên cứu ĐDSH ngày càng được đẩy mạnh ở các cơ quantrung ương và địa
phương, đặc biệt là các cơ quan chức năng có liên quan. Nhiềutổ chức quốc tế đã quan tâm và tài trợ cả về kỹ thuật lẫn tài chính cho côngtác bảo tồn ĐDSH
ở Việt Nam cũng như công tác nâng cao nhận thức ĐDSH Tuynhiên về nhận thức ĐDSH và bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế docác nguyên nhân chính
sau đây: -Việc giáo dục nâng cao nhận thức ĐDSH tuy được nhiều cơ quan, tổ chức thực hiệnnhưng không đồng bộ,
không liên tục mà chủ yếu phụ thuộc vào các điều kiệnngoại cảnh (có dự án, có tiềm lực và có sự
quan tâm của ngành, của lãnh đạo). -Chưa có cơ quan đầu mối ở cấp quốc gia về giáo dục bảo tồn ĐDSH nên thiếu sự tổchức chỉ đạo,
dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp, lãng phí tài chính. -Thiếu sự chỉ đạo tập trung và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nướcnên tài liệu giáo
dục nâng cao nhận thức ĐDSH thiếu tính pháp lý, chất lượngkhoa học không được quản lý chặt chẽ. -Giáo dục nâng cao nhận thức ĐDSH chưa hoặc tiếp cận hạn chế với các cộng đồngdân cư vùng sâu vùng
xa, nơi rất cần tăng cường nhận thức về ĐDSH. -Phương pháp và hình thức giáo dục chưa phong phú, chưa phù hợp với các đối tượng,đặc biệt là đối
với cộng đồng các dân tộc ít người vùng sâu vùng xa. 1.2. Khó khăn và thuận lợi của nâng cao nhận thức về ĐDSH ở ViệtNam đến năm 2010. 1.2.1. Khó khăn: -Nghèo đói: Chưa giải quyết được đói nghèo thì cơ hội nâng cao trình độ học vấncủa cộng đồng dân
cư vùng sâu, vùng xa chậm được cải thiện và khó khăn cho côngtác giáo dục nâng cao nhận thức cũng như
thay đổi hành vi đối với ĐDSH; -Sức ép của sự gia tăng dân số: là áp lực quan trọng đến bảo tồn ĐDSH; -Nạn du canh, du cư, di dân tự do: chưa được ngăn chặn triệt để; phương thứccanh tác nương rẫy lạc hậu
vẫn tồn tại, diện tích nương rẫy vẫn không ngừng giatăng; -Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã tạo ra sự không đồng đều đối với sự phântầng xã hội về
kinh tế, văn hóa và xã hội; Trướcnhững thách thức nêu trên và hạn chế trong giáo dục nâng cao nhận thức về ĐDSHđã làm cho các hoạt
động thực tiễn, kể cả các chương trình, dự án bảo tồn ĐDSHcũng bị hạn chế về kết quả. ĐDSH vẫn
tiếp tục bị suy thoái, các hành vi vi phạmpháp luật liên quan đến ĐDSH vẫn tiếp diễn, có khi rất gay
gắt. 1.2.2. Thuận lợi: -Một trong những thuận lợi quan trọng nhất là sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.Phải nói rằng, chưa
bao giờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệpbảo tồn ĐDSH lại sâu sắc như hiện
nay. Ngoài những chủ trương quan trọng về bảovệ tài nguyên, môi trường, Đảng và Nhà nước đã có kế
hoạch và những biện phápcụ thể thực hiện việc bảo vệ tài nguyên, môi trường. -Các cơ quan nghiên cứu khoa học và cơ quan quản lý khoa học đã có ý thức vàhành động tập trung vào nghiên
cứu bảo tồn thông qua các đề tài nghiên cứu khoahọc trong nước và hợp tác quốc tế về ĐDSH, về các
nhóm sinh vật có ý nghĩa bảotồn. -Sự tăng trưởng về kinh tế, những tiến bộ về khoa học kỹ thuật là cơ hội quantrọng để giúp thực
hiện các chủ trương của Nhà nước đề ra. Đó cũng là nền tảngquan trọng giúp cải thiện đời sống
các cộng đồng dân tộc ở mọi miền đất nước vàtạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho công tác
giáo dục, nâng cao nhận thức vềĐDSH. -Trình độ học vấn của cộng đồng được tăng lên đáng kể, đến nay đã có 96,24% sốxã phường đạt
tỉ lệ phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù. -Sự giúp đỡ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế đối với Việt Nam ngày càngtăng. Ngày càng có
nhiều dự án lớn với nhiều phương thức tiếp cận tốt nên đạthiệu quả hơn (đáng chú ý là các dự
án phối hợp phát triển và bảo tồn - ICDPs). -Nhận thức về giá trị của ĐDSH của cộng đồng dân cư ngày càng cải thiện. Thái độcủa cồng đồng
đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng tỏ ra cótrách nhiệm hơn. ý thức bảo tồn ĐDSH
ngày càng cao hơn thể hiện qua các biệnpháp tiết kiệm trong các hoạt động khai thác và sử dụng ĐDSH. -Sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội ở các địa phương ngày càng nhiều,tích cực và hiệu
quả hơn. Đặc biệt đáng quan tâm là các Hội Nông dân, Hội Phụnữ, Hội Những người Cao tuổi và các
đoàn thể thanh, thiếu niên, các trường học. -Sự phối hợp các cơ quan ban, ngành từ Trung ương đến địa phương ngày càng tỏ rachặt chẽ hơn, các hình
thức giáo dục phong phú và hiệu quả hơn. Tómlại, xu thế của việc nâng cao nhận thức ĐDSH trong những năm qua ở Việt Nam đãcó những bước tiến
bộ và chúng ta đã thu được những kết quả nhất định nhưng chưađáp ứng được yêu cầu. Nhận thức
về ĐDSH chưa trở thành vấn đề của toàn xã hội.Điều này đã nói lên sự cần thiết phải xây dựng
và thực hiện Chương trình nângcao nhận thức ĐDSH ở Việt Nam. Tuy có những thách thức không nhỏ, nhưng
vớinhững thuận lợi cơ bản nêu trên và với quyết tâm của mọi cơ quan, tổ chức, cánhân, việc xây dựng
và triển khai Chương trình nâng cao nhận thức đa dạng sinhhọc giai đoạn 2001 - 2010 hoàn toàn có thể đạt
đực mục tiêu, yêu cầu của mình. II. Mục tiêu, Nguyên tắc, nội dung, biện pháp của Chương trình vềnâng cao nhận thức đa dạng sinh học giai
đoạn 2001 - 2010. 2.1. Mục tiêu lâu dài: Gópphần nâng cao nhận thức, kiến thức của toàn xã hội về vai trò của ĐDSH trong sựnghiệp phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, về bảo vệ ĐDSH, làm cho bảo vệĐDSH trở thành một trong những ý niệm đạo
đức của thời đại, thành nguồn lực chosự phát triển xã hội. Xâydựng chuẩn mực về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và môi trường đểcải thiện được
chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững. Chuẩn mực này thểhiện ở tinh thần trách nhiệm đối
với tất cả các dạng sống, trong đó có con ngườikhai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và phát triển
nhưng không được làmxói mòn nguồn gen, làm tổn hại đến các loài, các hệ sinh thái và đến tài nguyênĐDSH
của các thế hệ mai sau. 2.2. Mục tiêu trước mắt: Giáodục và truyền thông cho mọi thành viên trong xã hội nhằm: -Nâng cao hiểu biết chung về ĐDSH, về ý nghĩa quan trọng của ĐDSH và hiện trạngĐDSH ở nước ta; -Biết thế nào là sử dụng một cách bền vững ĐDSH; và -Sự cần thiết phải tham gia vào công cuộc bảo tồn ĐDSH, có thái độ và hành độngphù hợp để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến bảo tồn ĐDSH. 2.3. Các nguyên tắc: Chươngtrình về nâng cao nhận thức ĐDSH được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau: -Phù hợp với các quy định tại Điều 13 Công ước Đa dạng sinh học về các hành độngnâng cao nhận thức
và giáo dục cộng đồng. -Phù hợp với nguồn lực kinh tế - xã hội, trình độ và tập quán của nhân dân ViệtNam trong bối cảnh
đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; -Phục vụ việc xây dựng và thực hiện đường lối và chủ trương về bảo vệ môi trườngtrong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Chỉ thị 36 -CT/TW); -Phù hợp với Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia giai đoạn 2001-2010; -Phù hợp với các văn bản pháp lý và các công ước quốc tế có liên quan mà ViệtNam đã tham gia; -Tiếp thu một cách có chọn lọc các kinh nghiệm tốt của các tổ chức quốc tế và nướcngoài; -Thu hút sự tham gia rộng rãi và tích cực của nhân dân, của cán bộ chính quyềncác cấp; -Kết hợp việc giáo dục, nâng cao nhận thức với việc thực thi các hành động cụthể về bảo tồn ĐDSH. 2.4. Nội dung và biện pháp: Chươngtrình về nâng cao nhận thức ĐDSH có các nội dung sau: 2.4.1.Cung cấp các kiến thức từ đơn giản đến phức tạp về đặc điểm, hiện trạng ĐDSH ởViệt Nam
và ở từng vùng, 2.4.2.Tạo điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân có sự hiểu biết về vai trò của ĐDSHtrong cuộc sống
hàng ngày; 2.4.3.Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức việc giáo dục nâng cao nhận thức ĐDSHtại mọi vùng
của đất nước; 2.4.4.Phối hợp chặt chẽ giáo dục ĐDSH trong nhà trường và ngoài nhà trường; 2.4.5.Đào tạo đội ngũ cán bộ có hiểu biết về ĐDSH cho cơ sở ở tỉnh, thành phố, quận,huyện, phường,
xã làm cán bộ nòng cốt cho công tác giáo dục nâng cao nhận thứcvề ĐDSH phù hợp với từng vùng; 2.4.6.Xây dựng chương trình và triển khai công tác nâng cao nhận thức về ĐDSH phù hợptheo các nhóm đối
tượng: cộng đồng dân cư các vùng, các doanh nghiệp khai thácvà sử dụng sản phẩm ĐDSH, cán bộ làm việc
tại các khu bảo tồn, lực lượng vũtrang, văn hóa, thông tin, giáo dục và đào tạo; 2.4.7.Xã hội hóa công tác nâng cao nhận thức về ĐDSH, huy động mọi cá nhân, mọingành, mọi cấp cùng hợp
tác tham gia quản lý bảo tồn ĐDSH; 2.4.8.Đào tạo đội ngũ chuyên gia về nghiên cứu, quản lý và giáo dục ĐDSH; 2.4.9.Nâng cao nhận thức cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý nhà nướccác cấp. 2.5. Những vấn đề ưu tiên. 2.5.1. Giáo dục trong nhà trường: Nộidung giáo dục môi trường, trong đó có ĐDSH nhất thiết phải được đưa vào chươngtrình đào tạo ở
các trường dạy nghề, các trường trung học chuyên nghiệp và cáctrường đại học, đặc biệt là các trường
sư phạm các cấp, các trường nội trú ởcác tỉnh miền núi. Dotính chất liên ngành mà nội dung ĐDSH có thể lồng ghép vào nội dung của nhiềumôn học khác như sinh học,
địa lý, hóa học, văn học, giáo dục công dân, sinhhoạt ngoại khóa. Học sinh, sinh viên khi có được nhận
thức sẽ có thái độ, hànhvi, đạo đức mới về ĐDSH trong các hoạt động ở ngoài nhà trường. Nộidung giáo dục cần phải làm cho học sinh, sinh viên nhận thức được và có tháiđộ, hành vi đúng đắn
về: -Vai trò của ĐDSH trong việc bảo đảm nhu cầu hàng ngày của mọi người và của cáccộng đồng dân cư; -Vai trò của ĐDSH trong việc bảo đảm môi trường sống trong lành; -Mối liên quan mật thiết giữa ĐDSH với phát triển kinh tế và xã hội; và -Phải làm gì để bảo tồn ĐDSH. Đểcho học sinh, sinh viên dễ tiếp thu, chương trình và nội dung giảng dạy phảisát với tình hình thực
tế của từng địa phương, từng vùng, từng dân tộc. Tại cáctrường tiểu học, cần xây dựng vườn trường
kết hợp với tham quan các bảo tàng, vườnthú, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn thực vật, các cơ sở sản
xuất để giáo dục chohọc sinh ngay từ nhỏ. Đàotạo đội ngũ thầy giáo có đủ trình độ để thực hiện việc giáo dục ĐDSH trong cáctrường phổ
thông. Soạn thảo tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập phù hợp, tàiliệu hướng dẫn giáo viên giảng
dạy ĐDSH. 2.5.2. Giáo dục ngoài nhà trường: Vấnđề giáo dục, nâng cao nhận thức ĐDSH nhất thiết phải được đẩy mạnh ngoài phạmvi nhà trường
mà đối tượng là quảng đại quần chúng, các cộng đồng dân cư, nhấtlà những người sống chủ yếu
dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên sinhhọc. Cần tăng cường sự hợp tác giữa các vườn thú,
vườn thực vật, vườn quốc gia,khu bảo tồn với các trường đại học, các viện nghiên cứu về công
tác nâng caonhận thức ĐDSH cho cộng đồng. Trongmột cộng đồng dân cư, cần phân biệt các nhóm đối tượng đó bao gồm: -Các ủy viên Hội đồng Nhân dân, những người tham gia công tác lãnh đạo chínhquyền các cấp; -Những người tham gia hoạt động sản xuất, các hoạt động kinh tế, khai thác, chếbiến, nuôi trồng, buôn
bán, kinh doanh các sản phẩm sinh học, nông dân, ngưdân, nghề rừng, thu lượm các sản phẩm từ rừng, biển,
bờ biển, đất ngập nước... -Lực lượng vũ trang; -Các cán bộ ngành thuế vụ, quản lý thị trường, hải quan, công an, kiểm lâm; -Những người tiêu thụ sản phẩm sinh học; -Những người sống lệ thuộc vào việc khai thác các loại tài nguyên sinh học. Cácphương tiện truyền thông về kiến thức bảo tồn ĐDSH là các phương tiện truyềnthông đại chúng như:
phát thanh, truyền hình, báo chí, phim ảnh, hát, pano, ápphích, tờ rơi, kịch, nói chuyện và các hình thức
văn nghệ quần chúng khác cùngcác cuộc thi vẽ, thi ảnh, v.v... Một số dự án như các dự án quản lý vùng
đệmkhu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia đã có những hình thức giáo dục, truyềnthông bảo vệ ĐDSH
khá hấp dẫn. Cần phát huy và mở rộng các hình thức này. Việcgiáo dục và truyền thông bảo vệ ĐDSH phải được thực hiện một cách liên tục, đềuđặn và có
kế hoạch lâu dài để nội dung được thấm sâu vào ý thức của mọi ngườivà dần dần tạo thành một
thứ đạo đức, một nét sống đẹp, nét văn hóa mới của dântộc. III. Tổ chức thực hiện 3.1. Các yêu cầu cụ thể: Bảotồn ĐDSH là trách nhiệm của toàn xã hội, một trong những biện pháp chiến lượctốt là tăng cường
giáo dục ĐDSH cho mọi người dân, cộng đồng, các doanh nghiệp,các nhà ra quyết định và các cán bộ của
các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp;Tăng cường giáo dục nhận thức ĐDSH trong các cấp học. Chươngtrình về nâng cao nhận thức ĐDSH giúp cho mọi thành viên của cộng đồng: -Nhận thức được tình hình ĐDSH cùng những vấn đề của nó ở từng địa phương và ởcả Việt Nam. -Có được những kiến thức cơ bản về bảo tồn ĐDSH và kỹ năng phù hợp để tham giavào việc cải thiện,
phục hồi ĐDSH ở Việt Nam. -Có thái độ và hành động phù hợp để góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đềbảo tồn ĐDSH
và ngăn ngừa những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. 3.2. Cách thức tiến hành: Nộidung và phương pháp thực hiện nâng cao nhận thức ĐDSH phải đơn giản, dễ hiểu,dễ tiếp thu và phù
hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực ở từng vùng lãnh thổ. -Tổ chức phổ biến rộng rãi Chương trình về nâng cao nhận thức ĐDSH đến các bộ,ngành, địa phương
và các tổ chức xã hội trong nước, sau khi đã được Nhà nướcthông qua; -Tổ chức tuyên truyền Chương trình về nâng cao nhận thức ĐDSH đến quảng đại quầnchúng nhân dân thông
qua các phương tiện truyền thông đại chúng; -Lồng ghép các chương trình nâng cao nhận thức ĐDSH với các chương trình truyềnthông môi trường khác; -Phổ cập các kiến thức về tầm quan trọng của ĐDSH đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, đối với
sức khoẻ và sự thịnh vượng của cộng đồng, các biện pháp kỹthuật cần thiết phục vụ cho bảo tồn
ĐDSH. -Tiếp thu có chọn lọc và phổ biến áp dụng kiến thức bản địa vào việc bảo tồn cácbản sắc văn hóa
truyền thống và tập quán của các dân tộc, của các địa phương,vào công tác bảo tồn ĐDSH; -Động viên, lôi cuốn sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chínhquyền các cấp, các tổ
chức xã hội trong công tác bảo tồn ĐDSH; -Tôn trọng và phát huy mọi sáng kiến của cá nhân, tập thể trong công tác giáodục và truyền thông về bảo
tồn ĐDSH và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật; -Phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành và khi có điềukiện hợp tác với
các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện các nội dung củaChương trình về nâng cao nhận thức về
ĐDSH. 3.3. Các hình thức thực hiện: 3.4. Hành động ưu tiên. Cáchành động của Chương trình về nâng cao nhận thức ĐDSH gồm các chương trình hànhđộng ưu tiên được
xác định trên cơ sở lựa chọn các vấn đề có tính bức xúc và cókhả năng giải quyết trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.4.1. Nâng cao nhận thức ĐDSH cho các cán bộ chính quyền các cấp: -Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về ĐDSH vàbảo tồn thiên nhiên. -Trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chức ở trong và ngoài nước đã có nhiều thànhtựu trong lĩnh vực bảo
tồn thiên nhiên, bảo vệ ĐDSH. -Đưa thông tin về nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với ĐDSH vào báo cáohiện trạng môi trường
quốc gia hàng năm. 3.4.2. Giáo dục nâng cao nhận thức ĐDSH cho quần chúng nhân dân: -Tuyên truyền giáo dục nhận thức ĐDSH thông qua các phương tiện truyền thông đạichúng; -Tổng kết các mô hình phát triển kinh tế gắn với bảo tồn ĐDSH, thành lập, thựchiện các chương trình
bảo tồn dựa vào cộng đồng. 3.4.3. Tăng cường giáo dục nhận thức ĐDSH trong nhà trường: -Phối hợp với dự án giáo dục môi trường VIE/98/018 đưa nội dung giáo dục nângcao nhận thức về ĐDSH
vào các cấp học; -Tổ chức các lớp ngoại khóa dã ngoại cho học sinh, sinh viên thăm và học để nângcao nhận thức về ĐDSH; -Tổ chức các lớp tập huấn về chính sách, luật pháp, quy hoạch và quản lý bảo tồnĐDSH cho các cán bộ
các khu bảo tồn, các cán bộ quản lý Nhà nước có liên quanđến bảo tồn ĐDSH; -Tổ chức diễn đàn ĐDSH để đối thoại giữa các tổ chức quần chúng, đoàn thể, vớicác cơ quan quản
lý Nhà nước để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồngđối với công tác bảo tồn tài nguyên
sinh vật. 3.5. Tài chính, nguồn và đa dạng hoá đầu tư nâng cao nhận thứcĐDSH: Đểthực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung và chương trình hành động xếp theothứ tự ưu tiên
được nêu trong Chương trình về nâng cao nhận thức về ĐDSH choViệt Nam giai đoạn 2001-2010, ước tính khoản
kinh phí trung bình mỗi năm làkhoảng 20 tỉ đồng. Ngânsách dành cho Chương trình ngoài một phần lấy từ vốn ngân sách Nhà nước do BộBộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BộTài chính hàng năm xem xét cân đối, phần
còn lại cần được huy động từ đối tượnghưởng lợi nhờ vào tài nguyên sinh học, chẳng hạn như các
đối tượng sử dụngkhông vì mục đích sinh sống, các ngành kinh doanh, các ngành công nghiệp, từcác tổ
chức trong, ngoài nước và trong cộng đồng dân cư... Các loại thuế tàinguyên sinh vật đối với các hoạt
động khai thác hợp pháp vì mục đích thươngmại; Thuhút tài trợ quốc tế như sự trợ giúp của các nhà tài trợ, các nguồn vốn ODA, QuỹMôi trường Toàn
cầu (GEF), của các hợp tác quốc tế đa phương, song phương. Tăngcường cơ chế phối hợp thông qua các
nhà tài trợ như Chương trình Phát triểnLiên Hiệp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
châu á(ADB), Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Quỹ Quốc tế về Bảo vệThiên nhiên (WWF),
các dự án ĐDSH. 3.6. Thực hiện cụ thể: Theotinh thần Quyết định 845/TTg ngày 22/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệtKế hoạch hành động
ĐDSH của Việt Nam: -Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đầu mối phối hợp cùng các Sở Khoa học,Công nghệ và Môi trường,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triểnNông thôn, Bộ Thủy sản cũng như các bộ, ngành
và địa phương liên quan, các tổchức quần chúng cùng tổ chức thực hiện Chương trình nâng cao nhận thức
ĐDSH củaViệt Nam theo từng thời kỳ nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra với các chỉ tiêu vàkế hoạch
cụ thể. -Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hàng năm dựa theo tình hình thực tế để quyđịnh các chỉ tiêu
cần đạt theo từng giai đoạn thực hiện Chương trình và hòanhập các kế hoạch hành động của Chương
trình với kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của Quốc gia. 3.7. Giám sát và đánh giá thực hiện chương trình: Hàngnăm Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét và đánh giá việc thực hiện Chươngtrình được theo
các mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt và có thể chia giaiđoạn thực hiện cũng như đánh giá Chương
trình thành 3 giai đoạn: 2001-2005,2006-2008 và 2009-2010. Từngbộ, ngành có liên quan, các địa phương, hàng năm phải gửi bản báo cáo đánh giákết quả thực hiện
các dự án trong khuôn khổ của Chương trình cho Bộ Khoa học,Công nghệ và Môi trường, đồng thời kiến
nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thựchiện. Phụ lục 1. Danh mục Các chương trình ưu tiên về phương pháp biênsoạn tài liệu cho các hành động nâng cao nhận thức ĐDSH
Phụ lục 2. Danh mục dự án hành động ưu tiên nâng cao nhận thức đadạng sinh học và đề cương
&Đề xuất theo nội dung ưu tiên của Chương trình
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |