THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 23/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia vìtrẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm1991; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Phê duyệt "Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn2001 - 2010" với những nội
dung chủ yếu sau đây: 1.Mục tiêu tổng quát: Tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầuvà các quyền
cơ bản của trẻ em, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻem, xây dựng môi trường an toàn và
lành mạnh để trẻ em Việt Nam có cơ hội đượcbảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về
mọi mặt, có cuộc sốngngày càng tốt đẹp hơn. 2.Các mục tiêu cụ thể: a)Về sức khỏe, dinh dưỡng: Giảmtỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 30% số trẻ em sinh ra sống vàonăm 2005 và xuống dưới 25%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới5 tuổi xuống 36%0 vào năm 2005 và xuống dưới 32%0 vào năm 2010;giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 80/100.000 vào năm 2005và xuống dưới
70/100.000 vào năm 2010. Giảmtỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi)xuống dưới 25% vào
năm 2005 và xuống dưới 20% vào năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinhdưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể thấp còi
(chiều cao theo tuổi) bình quân mỗi năm1,5%. b)Về nước sạch và vệ sinh môi trường: Đảmbảo 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và 85% vàonăm 2010; 85% dân
số thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và90% vào năm 2010; 50% hộ gia đình và dân
cư nông thôn được sử dụng hố xí hợp vệsinh vào năm 2005 và 70% vào năm 2010; 70% hộ gia đình và dân
cư thành thị đượcsử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2005 và 90% vào năm 2010. c)Về giáo dục cơ sở: Củngcố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; hoàn thành phổ cập giáodục trung học cơ
sở trên toàn quốc vào năm 2010; nâng cao chất lượng đội ngũgiáo viên các cấp; đổi mới căn bản và
toàn diện nội dung và phương pháp giáodục; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và thực hành. Giáodục Mầm non: Số trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 85% vào năm 2005 và 95% vàonăm 2010. Giáodục Tiểu học: Số học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 97% vào năm 2005 và 99% vàonăm 2010; số học
sinh tốt nghiệp bậc tiểu học đạt 85% vào năm 2005 và 95% vàonăm 2010; 80% số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn học hết tiểu học và sốcòn lại học hết lớp 3 vào năm 2010; không còn trẻ em bước vào
tuổi 15 bị mù chữvào năm 2010. Giáodục Trung học cơ sở: Số học sinh tốt nghiệp bậc trung học cơ sở đạt 72% vào năm2005 và 75% vào năm
2010. d)Về bảo vệ trẻ em: Bảovệ trẻ em không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội; phòng ngừa bạo lực đối vớitrẻ em; chống
mọi sự phân biệt đối xử đối với trẻ em; phòng ngừa trẻ em bị tainạn thương tích. Đảmbảo 80% số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc vào năm 2005và 100% vào năm 2010. Giảmđến mức thấp nhất số trẻ em bị tai nạn thương tích. Tăngcường chăm sóc trẻ em khuyết tật và tàn tật: Số trẻ em sứt môi, hở hàm ếch đượcphẫu thuật
chỉnh hình đạt 90% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010; số trẻ emkhuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức
năng đạt 65% vào năm 2005 và 70% vào năm2010. Đốivới trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Số trẻ em lang thang kiếm sống và trẻ em phảilao động nặng
nhọc, độc hại giảm 70% vào năm 2005 và giảm 90% vào năm 2010;giảm dần vào năm 2005 và giảm cơ bản vào
năm 2010 số trẻ em bị xâm hại tìnhdục, bị mua bán; số trẻ em bị nghiện ma tuý giảm 70% vào năm 2005
và 90% vàonăm 2010; số trẻ em phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng giảm 70% vào năm 2005 vàgiảm 90% vào
năm 2010. Phòngngừa để giảm đến mức thấp nhất số trẻ em bị lây nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS. Sốtrẻ em được
khai sinh trước 5 tuổi đạt 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010. đ)Về văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em: Đếnnăm 2005 có 50% và đến năm 2010 có 100% số xã, phường tổ chức được cơ sở vănhoá, vui chơi giải
trí cho trẻ em, trong đó đến năm 2005 có 40% và đến năm 2010có 50% số cơ sở đủ tiêu chuẩn; đến năm
2005 có 75% và đến năm 2010 có 100% sốquận, huyện tổ chức và quản lý được cơ sở văn hoá, vui chơi
giải trí cho trẻem. Tăngsố lượng trẻ em tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, tham gia các hoạt độngxã hội lành mạnh và
số trẻ em tình nguyện tham gia các hoạt động văn hoá, xãhội bổ ích. 3.Các giải pháp chủ yếu: a)Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền cáccấp đối với
công tác trẻ em, đặc biệt tại những vùng dân tộc ít người, miềnnúi, hải đảo, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khókhăn, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng trẻ em bị
xâm hại bởi các tệ nạn xã hội.Thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước. b)Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, đẩy mạnh hoạt động xãhội hoá trong công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiêncứu, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các văn bảnpháp luật khác
có liên quan để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; bổ sung,sửa đổi các chính sách nhằm thực hiện
có hiệu quả các quyền trẻ em, trong đó cóchính sách nâng cao thể lực cho trẻ em và chính sách chăm sóc
trẻ em tàn tật,trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; ban hành chính sách ưu tiên trong chăm sócsức khoẻ và
giáo dục cho trẻ em các gia đình nghèo, trẻ em vùng dân tộc ít người,miền núi, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặckhó khăn và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Banhành các chính sách nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham giacông tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em: chính sách vận động các gia đìnhphát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáodục con cái; chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng môi trường gia đình,
cộngđồng dân cư an toàn và lành mạnh; chính sách khuyến khích các tổ chức và các cánhân trong và ngoài
nước tham gia hỗ trợ thực hiện các mục tiêu vì trẻ em (baogồm cả việc tham gia cung ứng các dịch vụ
xã hội cơ bản cho gia đình và trẻem). c)Tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội. Tăngcường công tác truyền thông, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợpvới từng khu vực,
từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhậnthức và trách nhiệm của gia đình, nhà
trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinhtế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dụctrẻ em. Chú trọng hình thức tư vấn, tham vấn, công tác xã hội và vận động trựctiếp
đối với gia đình và cộng đồng dân cư về kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáodục trẻ em. Tập trung hoạt
động truyền thông - giáo dục vào những vùng dân tộcít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khókhăn hoặc khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế trong thực
hiện tráchnhiệm của mình đối với trẻ em. d)Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Xâydựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức kiểm tra,giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu củaChương trình. đ)Kinh phí thực hiện. Kinhphí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm củacác Bộ, ngành có liên
quan và các địa phương. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước,các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương
chủ động tạo mọi điều kiện nhằmhuy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước. e)Hợp tác quốc tế. Đẩymạnh các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chươngtrình.
g)Nâng cao chất lượng thông tin và dữ liệu về trẻ em. Nângcao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em, đáp ứngđược yêu cầu đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình; tham mưu, hoạch địnhchính sách về trẻ em. h)Đào tạo và nghiên cứu. Nângcao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ của các cấp, các ngành làm công tác bảovệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chươngtrình. Kế thừa và xúc tiến nghiên
cứu khoa học phục vụ cho việc tham mưu, hoạchđịnh chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em. Điều 2.Tổ chức thực hiện. 1.Giao Ủ 2.Ủ 3.Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Tổng cục Thống kê và cácBộ, ngành có liên quan đưa các mục
tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và pháttriển trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
quốc gia hàng năm và5 năm; lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quanđến
trẻ em (đặc biệt là Chương trình hợp tác Việt Nam - Unicef) với các hoạtđộng của Chương trình này theo
hướng dành ưu tiên đầu tư cho trẻ em khuyết tật,trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em các gia đình
nghèo, trẻ em bị nhiễmHIV và mắc bệnh AIDS, trẻ em thuộc dân tộc ít người và trẻ em có hoàn cảnh đặcbiệt
khó khăn; đưa một số chỉ số về quyền trẻ em Việt Nam vào danh mục các chỉsố phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm của Nhà nước. 4.Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 5.Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền,vận động các nguồn lực
của các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ nướcngoài và các tổ chức của Liên hợp quốc hỗ
trợ cho việc thực hiện Chương trình. 6.Căn cứ vào Chương trình này, các Bộ Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thôngtin, Công an, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xãhội và các Bộ, ngành khác có liên quan, xây dựng và
tổ chức thực hiện các kếhoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm nhằm thực hiện được các mục
tiêu củaChương trình; đưa các mục tiêu về trẻ em vào kế hoạch dài hạn và ngắn hạn củaBộ, ngành
mình và dành nguồn lực thích đáng để thực hiện các mục tiêu có liênquan của Chương trình này. 7.Căn cứ vào Chương trình này, Ủyban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa các mục tiêu bảo vệ,chăm sóc, giáo dục và
phát triển trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xãhội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; đẩy
mạnh phong trào toàn xã hội và mọigia đình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng và tổ chức
thực hiện(bao gồm cả bố trí ngân sách) các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 nămphù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp,báo cáo định kỳ hàng năm với
Bộ trưởng, Chủ nhiệm 8.Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hộitham gia triển khai
và thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình. Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |