AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phê duyệt Chương trình hành động Bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999 - 2002

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phê duyệt Chương trình hành động Bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999 - 2002

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 134/1999/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 1999                          
ủy ban bo vệ và chăm sóc trẻ em việt nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt Chương trình hành động

Bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999 -2002

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm1991;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻem Việt Nam tại tờ trình số 04/TT-BVCSTE ngày 29 tháng 12 năm 1998 và ý kiếncủa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 881/BKH/LĐVX ngày 08 tháng02 năm 1999, ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại văn bản số 706 TC/HCSN ngày09 tháng 02 năm 1999,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Phê duyệt Chương trình hành động Bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn1999- 2002 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1.Mục tiêu của Chương trình.

a)Mục tiêu chung: Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trongtoàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em. Ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảiquyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng: trẻ em lang thang kiếm sống; trẻ em phảilàm việc trong điều kiện nặng nhọc và độc hại; trẻ em bị xâm hại tính mạng, sứckhỏe, nhân phẩm, danh dự; trẻ em vi phạm pháp luật.

b)Mục tiêu cụ thể:

Ngănchặn, giảm dần và tiến tới giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ emlang thang kiếm sống. Giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em dưới 15tuổi phải làm việc trong các điều kiện nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.

Ngănngừa, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em bị xâmphạm nhân phẩm, danh dự, bị xâm phạm tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại;tổ chức giáo dục, chữa bệnh và tái hòa nhập cộng đồng cho những đối tượng này.

Chặnđứng phát sinh mới, giảm dần và tiến tới xóa bỏ vào năm 2002 tệ nạn sử dụng matúy trong trẻ em.

Đấutranh, ngăn chặn, giảm dần các loại tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm tronglứa tuổi trẻ em. Giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em phạm các tội nghiêmtrọng.

2.Các đề án chủ yếu của Chương trình.

Đềán 1: Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống và bị lạmdụng sức lao động. Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơquan phối hợp: Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ Công an và các cơquan có liên quan.       

Đềán 2: Phòng ngừa tình trạng trẻ em bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự, trẻ em bị xâmphạm tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại. Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội. Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóctrẻ em Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương ĐoànThanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan.

Đềán 3: Phòng, chống tệ nạn sử dụng ma túy trong trẻ em. Cơ quan chủ trì: Uỷ banQuốc gia Phòng, chống ma túy. Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻem Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ ViệtNam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan, đoàn thểnhân dân, tổ chức xã hội có liên quan.

Đềán 4: Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm tronglứa tuổi trẻ em. Cơ quan chủ trì: Bộ Công an. Cơ quan phối hợp: Uỷ ban Bảo vệvà Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Hội Liên hiệpPhụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơquan, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội có liên quan.

Đềán 5: Tổ chức công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn với nhiều hình thức (nhưsử dụng hình thức trung tâm truyền thông, giáo dục, tư vấn,...) cho gia đình vàcộng đồng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Cơ quan chủ trì: Uỷban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam. Cơ quan phối hợp: Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan.

3. Kinh phí thực hiện Chương trình sẽ được cụ thể hóa cho từng đề án thành phần.

Vốntừ ngân sách Nhà nước được bố trí trong kế hoạch hàng năm: thông qua các Chươngtrình mục tiêu quốc gia (Xoá đói, giảm nghèo, Việc làm, Phòng, chống tội phạm,Phòng, chống HIV/AIDS, Phòng, chống ma túy) cho các đề án 1, 2, 3 và 4; cân đốicho các hoạt động thường xuyên của ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam vàUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho đề án 5.

Ngoàinguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, cần huy động từ các nguồn vốn khác ở trong vàngoài nước cho các đề án của Chương trình.

Riêngnăm 1999, các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương chủ động bố trí kinh phí cho các đề án thành phần trong dựtoán ngân sách Nhà nước đã được giao.

4.Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 1999 đến năm 2002.

Điều 2. Tổchức thực hiện.

1.Giao Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam là cơ quan giúp Chính phủ phốihợp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thựchiện Chương trình của các Bộ, ngành và các địa phương theo quy định hiện hành;hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình; tiếnhành sơ kết vào năm 2000 và tổng kết vào năm 2002 tình hình thực hiện Chươngtrình này.

2.Các cơ quan chủ trì các đề án thành phần, qui định tại khoản 2, Điều 1 củaQuyết định này, chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện đề án theo quyđịnh hiện hành. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịutrách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình ở địa phương.

3.Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đượcđề nghị thực hiện một số nhiệm vụ tại Chương trình này chịu trách nhiệm tổ chứcthực hiện các nội dung liên quan nhằm từng bước triển khai Chương trình; hàngnăm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông qua Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ emViệt Nam, về tình hình thực hiện Chương trình theo quy định của Nhà nước. Từngđịa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em gắn với việcthực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đề nghị các đoàn thể nhândân, tổ chức xã hội triển khai Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình,đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch hành động của các cấp chínhquyền có liên quan.

Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4.Các Bộ trưởng: Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Kế hoạch và Đầu tư,Tài chính, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Thủtrưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                           

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

BẢO VỆ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT

GIAI ĐOẠN 1999 - 2002

Saugần 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em (năm 1991), vớinỗ lực to lớn của Đảng, Nhà nước và toàn dân, sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc vàgiáo dục trẻ em đã có tiến bộ đáng kể cả về nhận thức, tư tưởng, tổ chức và kếtquả cải thiện tình hình trẻ em, được quốc tế ủng hộ và đánh giá cao. Biểu hiệnrõ nét ở tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin, được loại trừ uốnván sơ sinh, được phổ cập giáo dục tiểu học, được tổ chức tham gia các hoạtđộng văn hóa vui chơi,...

Tuynhiên, trong những năm gần đây, tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ embị xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, trẻ em vi phạm pháp luậtđang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Đây là những trẻ em bị nhiềuthiệt thòi, thiếu sự chăm sóc và bảo vệ, có nguy cơ cao dẫn đến bị xâm hại vàảnh hưởng xấu đến sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực đạo đức, tinhthần và xã hội của trẻ. Đến cuối năm 1997, cả nước có khoảng 16.000 trẻ em langthang tập trung nhiều ở các thành phố lớn, hàng vạn trẻ em đang phải lao độngkiếm sống trong các doanh nghiệp tư nhân, cơ sở dịch vụ, sản xuất nhỏ, các làngnghề, làm thuê cho các gia đình. Đáng lo ngại, một bộ phận trẻ em này, đangphải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, không an toànđến tính mạng. Hiện nay, cả nước có khoảng 7000 gái mãi dâm, trong đó 15% trẻem gái dưới 16 tuổi. Số vụ hiếp dâm trẻ em vẫn chưa giảm về số lượng (năm 1996có 638 vụ, năm 1997 có 1103 vụ) mà còn diễn biến phức tạp. Tình hình mua bánphụ nữ và trẻ em để đưa trái phép ra nước ngoài xẩy ra nghiêm trọng, trong sốngười bị mua bán để đưa trái phép ra nước ngoài có 14,6% là trẻ em dưới 16tuổi. Công tác phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên, tuy đã có nhiều cốgắng nhưng tình hình hút, hít hêrôin trong học sinh và sinh viên chưa giảm, màcó xu hướng phát triển phức tạp ở các thành phố lớn và các khu vực có dân tự dosinh sống, năm 1997 có gần 4000 trẻ em nghiện ma túy. Tình trạng trẻ em vi phạmpháp luật có xu hướng gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng như nhữnghành vi cướp của, giết người, đánh người gây thương tích, gây rối trật tự côngcộng, chống người thi hành công vụ của trẻ em ngày càng phổ biến. Năm 1997, cảnước có hơn 8500 trẻ em vi phạm pháp luật và tòa án các cấp đã xét xử các vụ ánvới 2845 bị cáo là người chưa thành niên.  

Tìnhtrạng trên do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân kinh tế-xãhội (như: sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng, miền, tăng khoảngcách giầu nghèo, thiếu việc làm, thất học, gia đình bị tổn thương, tan vỡ vàthiếu trách nhiệm, sự xuống cấp về đạo đức của một số người,...) cùng với sựquan tâm chưa đúng mức và sự đầu tư chưa thỏa đáng của các ngành, các cấp chocác nhu cầu của trẻ em. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, việc thi hành phápluật chưa nghiêm, thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động liênquan đến trẻ em. Công tác phòng ngừa trẻ em bị xâm hại trong gia đình, nhà trườngvà cộng đồng dân cư nhằm ngằn ngừa tình trạng chưa được quan tâm đúng mức.

Đểthực hiện mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII là phải chăm lo xâydựng nguồn nhân lực của đất nước từ tuổi ấu thơ (bao gồm chăm lo cho sự pháttriển, đồng thời phòng ngừa mọi sự xâm hại), để thực hiện tốt hơn Luật Bảo vệ,Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Nghị quyết các kỳ họp của Quốc hội khóa X và hưởngứng Kế hoạch hành động bảo vệ đặc biệt trẻ em do Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc(UNICEF) phát động, Tuyên bố của Hội nghị quốc tế ở Stockholm về Chống bóc lộttình dục trẻ em vì mục đích thương mại, Tuyên bố của Hội nghị quốc tế ở Oslo vềLao động trẻ em nhằm ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giải quyết cơ bản vào năm2002 tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em phải làm việc trong điềukiện nặng nhọc và độc hại, trẻ em bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,danh dự, trẻ em vi phạm pháp luật, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định triển khai''Chương trình hành động Bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999 -2002'' với các mục tiêu, các giải pháp và kế hoạch hành động cụ thể như sau:

I. Mục tiêu và các đề án chủ yếu của chương trình.

A. Mục tiêu của Chương trình.

1. Mục tiêu chung: Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành độngtrong toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em. Ngăn ngừa, giảm dần và tiến tớigiải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ emphải làm việc trong điều kiện nặng nhọc và độc hại, trẻ em bị xâm hại tínhmạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, trẻ em vi phạm pháp luật.

2. Mục tiêu cụ thể:

Ngănchặn, giảm dần và tiến tới giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ emlang thang kiếm sống. Giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em dưới 15tuổi phải làm việc trong các điều kiện nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.

Ngănngừa, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em bị xâmphạm nhân phẩm, danh dự, bị xâm phạm tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại;tổ chức giáo dục, chữa bệnh và tái hòa nhập cộng đồng cho những đối tượng này.

Chặnđứng phát sinh mới, giảm dần và tiến tới xóa bỏ vào năm 2002 tệ nạn sử dụng matúy trong trẻ em.

Đấutranh ngăn chặn, giảm dần các loại tội phạm xâm hại trẻ em (như giết trẻ em,hiếp dâm trẻ em, bắt trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em, tổ chức cho trẻ em sửdụng ma túy, ngược đãi nghiêm trọng đối với trẻ em,...) và tội phạm trong lứatuổi trẻ em. Giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em phạm các tội nghiêmtrọng.

B. Các đề án chủ yếu của Chương trình.

Đềán 1: Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống và bị lạmdụng sức lao động.       

Đềán 2: Phòng ngừa tình trạng trẻ em bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự, trẻ em bịxâm phạm tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại.

Đềán 3: Phòng, chống tệ nạn sử dụng ma túy trong trẻ em.

Đềán 4: Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm tronglứa tuổi trẻ em.

Đềán 5: Tổ chức công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn với nhiều hình thức (nhưtrung tâm truyền thông, giáo dục, tư vấn,...) cho gia đình và cộng đồng về bảovệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

II. Các giải pháp chủ yếu.

1.Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về côngtác bảo vệ trẻ em, trong đó tập trung xây dựng các dự án luật để trình Quốc hộikhóa X: dự án Bộ Luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi), Luật Hôn nhân và Gia đình (sửađổi), Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em (sửa đổi),... Kịp thời xây dựngvà ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành các Luật nóitrên ngay sau khi được Quốc hội thông qua. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cácđịa phương cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiệnhành về bảo vệ trẻ em nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác này.

2.Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật. Tổ chức tuyên truyền giáo dục thườngxuyên và các chiến dịch truyền thông rộng khắp trong cả nước cũng như các vùngtrọng điểm, các nhóm đối tượng trọng điểm nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức tráchnhiệm, nghĩa vụ của mọi ngành, mọi cấp, cộng đồng và mọi gia đình đối với côngtác bảo vệ trẻ em. Coi trọng hướng dẫn cho gia đình, cộng đồng trong việc giáodục trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái và trẻ em ở lứa tuổi 12-15.

3.Các cơ quan quản lý các chương trình kinh tế - xã hội (cấp Trung ương vàđịa phương), các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là các Chương trìnhmục tiêu quốc gia (Xóa đói, giảm nghèo, về Việc làm, Phòng chống tội phạm,Phòng chống HIV/AIDS), cần đưa các mục tiêu của Chương trình này vào các chươngtrình nói trên và cần xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho các gia đình có trẻ em gặpkhó khăn và cho bản thân trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

4.Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào công tác bảo vệ trẻ em. Xây dựngmôi trường sống lành mạnh trong xã hội. Tiếp tục phát động quần chúng xây dựngphong trào toàn dân tham gia bảo vệ trẻ em. Xây dựng và thực hiện quy chế phốihợp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội.Khuyến khích thiết lập các mạng lưới và hoạt động liên kết, hợp tác giữa các cơquan bảo vệ pháp luật và cơ quan chuyên trách về trẻ em, cơ quan truyền thông,đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, gia đình, các đơn vị kinh tế và cá nhân cólòng hảo tâm.

5.Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ trẻ em theo nguyên tắcphù hợp với pháp luật quốc gia và quốc tế: tăng cường vận động các nguồn lựcquốc tế hỗ trợ cho Chương trình; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệmgiữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới về công tác này.

6.Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành, xây dựng chính sách đối với lựclượng làm công tác xã hội, mạng lưới tình nguyện viên làm việc với trẻ em ở cơsở. Nâng cao năng lực làm việc của các cơ quan, đoàn thể nhân dân có liên quanđến các chiến lược bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (bao gồm phòng ngừa,giải quyết, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng). Tăng cường các hoạt độngnghiên cứu đối tượng và chiến lược nhằm bảo vệ trẻ em.

III. Phân công trách nhiệm.

1. Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì, phối hợp với cáccơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng chiến lược, đề xuất các chính sách vềbảo vệ trẻ em; nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành có hiệu quả trongcông tác bảo vệ trẻ em; tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực,trao đổi thông tin, kinh nghiệm phục vụ công tác này; chủ trì, phối hợp với cáccơ quan, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội có liên quan tiến hành khảo sát thựctrạng tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phổ biến, nhân rộng các mô hìnhngăn ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức laođộng, trẻ em bị xâm hại và trẻ em vi phạm pháp luật; phối hợp tổ chức các lớpđào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã hội làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cánbộ trong chương trình tư pháp chưa thành niên.

2. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Qui chế thành lập,quản lý hoạt động của các cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tái hòa nhậpcộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chínhsách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chính sách đãi ngộ thích hợp đốivới cán bộ xã hội làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; mở rộng các hìnhthức dạy nghề phù hợp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em không cóđiều kiện tiếp tục đến trường (sau khi đã học hết cấp hai), tạo việc làm, táihòa nhập cộng đồng xã hội cho những trẻ em này.

3. Đề nghị Bộ Công an phối hợp hành động với quốc tế nhằm ngăn ngừa tệ nạnbuôn bán các chất ma túy, mua bán trẻ em trong nước và đưa ra nước ngoài tráiphép; phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam nắm tình hình trẻem có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn công tác giáo dụctrẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; giáo dục và dạy nghề cho trẻ em vi phạmpháp luật tại các trại giam và trường giáo dưỡng.

4. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kế hoạch ngân sách hàng năm cho Chươngtrình; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam và cáccơ quan có liên quan huy động các nguồn lực khác ở trong và ngoài nước hỗ trợcho Chương trình.

5. Đề nghị Bộ Tài chính đảm bảo đủ và kịp thời kinh phí chi từ ngân sách Nhà nướccho các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương.

6. Đề nghị Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giáodục pháp luật về bảo vệ trẻ em.

7. Đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo thống nhất và kiểm tra,giám sát các cơ quan thông tin đại chúng, đoàn thể nhân dân làm công tác thôngtin, tuyên truyền và giáo dục trong các tầng lớp nhân dân về các chủ trương,biện pháp bảo vệ trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt độngvà dịch vụ văn hóa nhằm ngăn ngừa các văn hóa phẩm độc hại đối với trẻ em.

8. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơquan có liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách đãi ngộ thích hợp cho giáoviên tiểu học, đặc biệt ở các vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn và chính sáchkhuyến học thích hợp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo đưa nội dunggiáo dục phòng, chống ma túy, phòng, chống tội phạm vào chương trình nội khóahoặc ngoại khóa ở các trường học; chủ trì công tác giáo dục, giảng dạy phápluật về phòng, chống ma túy, phòng, chống tội phạm trong nhà trường; tăng cườngmôn học giáo dục công dân trong các nhà trường; mở rộng hình thức giáo dụcthích hợp nhằm thu hút hầu hết trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được đến lớp và đượcphổ cập tiểu học; nghiên cứu, thực hiện các hình thức, biện pháp giáo dục thíchhợp nhằm thu hút học sinh lưu ban, bỏ học, học sinh cá biệt được trở lại họctập và có điều kiện phát triển lành mạnh; đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp trongcác nhà trường.

9. Đề nghị Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam vàThông tấn xã Việt Nam chủtrì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện, đồng thời hướng dẫn các đàiđịa phương đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và lốisống theo pháp luật cho nhân dân, về quyền và bổn phận của trẻ em, về tráchnhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và công dân về bảo vệ trẻ em,về phương pháp giáo dục con, cháu trong gia đình, về gương người tốt việc tốttrong công tác bảo vệ trẻ em.

10.Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lồngghép các hoạt động của Chương trình này với các chương trình khác có liên quantrong phạm vi địa phương mình; đưa mục tiêu của Chương trình thành một trongcác mục tiêu của chương trình kinh tế - xã hội của địa phương được thể hiện mộtcách cụ thể thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là các Chươngtrình mục tiêu quốc gia (Xóa đói, giảm nghèo, về Việc làm, Phòng, chống tộiphạm, Phòng, chống HIV/AIDS, Phòng, chống ma túy); chỉ đạo các cơ quan chứcnăng nắm vững tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để có kế hoạch, biện phápgiải quyết đồng bộ, hiệu quả (vừa phòng ngừa, vừa giải quyết tình trạng trẻ emđã bị xâm hại); phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cáctổ chức thành viên duy trì và phát triển các tổ hòa giải ở cơ sở, vận động hạnchế tình trạng ly hôn, đẩy mạnh công tác vận động tuyên truyền, giáo dục thựchiện pháp luật đến từng gia đình, từng người dân nhằm nâng cao ý thức tráchnhiệm của mỗi người trong việc quản lý, giáo dục các thành viên trong gia đình,trong cộng đồng, không để các cháu bị xâm hại.

11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các cơquan liên quan nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung thủ tục tố tụng đốivới người chưa thành niên phạm tội thuộc Bộ Luật Tố tụng Hình sự cho phù hợpvới các chính sách bảo vệ trẻ em của Nhà nước ta và Công ước của Liên hợp quốcvề Quyền trẻ em; tăng cường chỉ đạo công tác giám sát, truy tố các vụ án xâmhại trẻ em; hình thành đội ngũ kiểm sát viên chuyên trách về trẻ em ở các cấp.

12. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao tăng cường chỉ đạo công tácxét xử đúng pháp luật các vụ án xâm hại trẻ em; từng bước hình thành đội ngũThẩm phán, Hội thẩm nhân dân chuyên xét xử các tội phạm có liên quan đến ngườichưa thành niên; trong thời gian trước mắt, tổ chức tập huấn về quyền trẻ emcho các Thẩm phán tham gia xét xử các vụ án có bị cáo là người chưa thành niên.

13. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Uỷ banBảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và các cấp chínhquyền trong việc giáo dục, nâng cao kiến thức, phương pháp bảo vệ trẻ em chocác bà mẹ, chị em phụ nữ; đưa các gia đình có khó khăn về kinh tế tham gia chươngtrình phụ nữ giúp nhau vay vốn làm kinh tế gia đình; phối hợp với Hội Nông dânViệt Nam, Hội Làm vườn..., phổ biến kỹ thuật phát triển kinh tế gia đình chocác hộ nông dân nghèo.

14. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với các Bộ,ngành và các cấp chính quyền trong việc vận động, giáo dục đoàn viên của mìnhtích cực tham gia công tác bảo vệ trẻ em; tổ chức các hoạt động văn hóa thể thaovà xã hội bổ ích cho đội viên thiếu niên tiền phong và trẻ em trên địa bàn dâncư.

15. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các cấpchính quyền trong việc vận động, giáo dục hội viên của mình tích cực tham giacông tác bảo vệ trẻ em; xây dựng chương trình hành động vì trẻ em nông thôn.

16. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các Bộ,ngành và các cấp chính quyền trong việc vận động, giáo dục hội viên của mìnhtích cực tham gia công tác bảo vệ trẻ em; triển khai kế hoạch ngăn ngừatình trạng lạm dụng sức lao động trẻ em tại tổ chức công đoàn các cấp, cácngành, các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

17. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng kế hoạch, vận độngcác tổ chức thành viên tham gia thực hiện chủ trương toàn dân chăm sóc, bảo vệtrẻ em; tăng cường tổ chức, chỉ đạo các tổ chức thành viên thực hiện tốt phongtrào "Người lớn gương mẫu - trẻ em chăm ngoan" trong cuộc vận động"Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư''./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpdcthbvtechcbg19992002495