AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 31/2001/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2001                          
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng

thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị địnhsố 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 củaThủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triểnđô thị Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Nam Định (công văn số 161/VP5 ngày04 tháng 12 năm 2000) và của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (công văn số 2342/BXD-KTQHngày 19 tháng 12 năm 2000),

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phêduyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đếnnăm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu:

Điềuchỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định nhằm xác định vị trí, chức năng củathành phố Nam Định là trung tâm phát triển của tỉnh Nam Định, là thành phốtrung tâm cấp vùng, phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thịViệt Nam đến năm 2020; bảo đảm đô thị phát triển bền vững, từng bước xây dựngthành phố Nam Định trở thành đô thị hiện đại, giữ gìn và phát huy truyền thốngvăn hoá dân tộc; làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư và quản lý xây dựng đôthị theo quy hoạch được duyệt.

2. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung:

Phạmvi ranh giới điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định nằm trong ranh giớihành chính thành phố Nam Định bao gồm 15 phường nội thành và 7 xã ngoại thành.Ranh giới quy hoạch xây dựng thành phố được giới hạn như sau:

PhíaBắc giáp huyện Mỹ Lộc;

PhíaNam giáp huyện Nam Trực;

PhíaĐông giáp sông Hồng;

PhíaTây giáp huyện Vụ Bản.

3. Tính chất:

Thànhphố Nam Định là một trong ba thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng; làđô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế, văn hoá, thể dục thể thao, giáodục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông;

Làtrung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnhNam Định; là trung tâm công nghiệp dệt may, cơ khí lắp ráp, tiểu thủ côngnghiệp của vùng và của tỉnh;

Cóvị trí quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng.

4. Quy mô dân số:

Đếnnăm 2005: Dân số của thành phố Nam Định khoảng 290.000 người, trong đó nộithành khoảng 240.000 người;

Đếnnăm 2020: Dân số của thành phố khoảng 375.000 người, trong đó nội thành khoảng330.000 người.

5. Quy mô đất đai:

Năm2005 đất xây dựng đô thị khoảng 1.500 ha với chỉ tiêu 62,5 m2/người,trong đó đất khu dân cư khoảng 1.100 ha với chỉ tiêu 45,8 m2/người;

Năm2020 đất xây dựng đô thị khoảng 2.600 ha với chỉ tiêu 78,8 m2/người,trong đó đất khu dân cư khoảng 2.042 ha với chỉ tiêu 61,9 m2/người.Định hướng sau năm 2020, đất xây dựng đô thị đạt chỉ tiêu 100 m2/người.

6. Quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:

a) Hướng phát triển đô thị:

Pháttriển và cải tạo khu vực nội thành trên cơ sở khai thác tận dụng các quỹ đất chưasử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả; kết hợp mở rộng và phát triển thành phố ravùng ven đô, đặc biệt là khu vực phía Bắc và Đông Bắc thành phố, khu Nam sôngĐào.

b) Phân khu chức năng:

Khudân cư: Tổng diện tích các đơn vị ở khoảng 1.000 ha, bao gồm:

Khuhạn chế phát triển gồm các ô phố cũ trong đô thị trung tâm, giới hạn từ đườngven phía Bắc sông Đào đến đường Trường Chinh. Tại các khu vực này cần hạn chếxây dựng các công trình cao tầng để không gây tình trạng quá tải về cơ sở hạtầng; từng bước di chuyển một số nhà máy, xí nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm hoặckhông thích hợp; giảm dân số, tăng chỉ tiêu sử dụng đất và cải thiện môi trườngđô thị;

Khuphát triển mở rộng gồm các xã Lộc Vượng, Lộc Hạ phía Bắc thành phố; các xã LộcHoà, Mỹ Xá, Lộc An phía Tây thành phố và các xã Nam Vân, Nam Phong phía Namthành phố.

Cáckhu công nghiệp, kho tàng: Tổng diện tích đất công nghiêp khoảng 350 ha,bao gồm:

Cụmcông nghiệp cũ trong nội thành: Diện tích 70 ha, là khu công nghiệp sạch nhưdệt may, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ;

Khucông nghiệp trên tuyến quốc lộ 10 và quốc lộ 21 phía Tây Bắc thành phố thuộc xãLộc Hoà: Diện tích 120 ha, là khu công nghiệp dệt may, da, đồ dùng gia đình,lắp ráp và sản xuất điện tử, bao bì;

Khucông nghiệp trên tuyến quốc lộ 10 phía Tây Nam xã Lộc An: Diện tích 85 ha, làkhu công nghiệp vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, hoá chất, nhựa, chế biếnnông sản;

Khucông nghiệp ven sông Đào: Diện tích 55 ha, là kho cảng, khu công nghiệp sửachữa và đóng tàu, cơ khí;

Cáckhu công nghiệp nhỏ khác: Diện tích 20 ha, là các khu công nghiệp sạch, tiểuthủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ.

Trongtương lai, có thể mở rộng thêm một số khu công nghiệp về phía Đông Bắc và TâyBắc thành phố tùy theo nhu cầu thực tế của từng giai đoạn.

Hệthống các trung tâm:

Hệthống trung tâm dịch vụ: Các công trình phục vụ không thường xuyên (cấp thànhphố) được bố trí phân tán trong thành phố; các công trình phục vụ định kỳ đượcbố trí gắn với hệ thống trung tâm các khu thành phố và các khu dân cư; các côngtrình phục vụ hàng ngày được bố trí gắn với các đơn vị ở;

Hệthống trung tâm hành chính - chính trị: Tận dụng các cơ sở đã có; các cơ sở mớiđược bố trí tại khu vực tiếp giáp giữa khu Đông Mạc với quốc lộ 10;

Hệthống cây xanh, công viên, thể dục thể thao: Diện tích công viên cây xanh khoảng287,6 ha trên cơ sở cải tạo, mở rộng diện tích các vườn hoa hiện có trong nộithành như công viên Vị Xuyên, công viên Tức Mạc, cụm cây xanh vườn hoa trêntrục đường Trần Hưng Đạo - Trần Phú và hình thành một số công viên mới như côngviên văn hoá Đền Trần, công viên Nam sông Đào, công viên hồ Năng Tĩnh, các vườnhoa hồ An Trạch, hồ Bảo Bối, công viên sinh thái nông nghiệp phía Đông Namthành phố thuộc xã Nam Phong;

Hoàntất việc nâng cấp khu thể thao hiện có với diện tích 7,2 ha;

Xâydựng một tổ hợp trung tâm thể dục thể thao quy mô cấp vùng đạt tiêu chuẩn quốctế với diện tích 77 ha tại phía Tây hồ Truyền Thống và tiếp giáp với quốc lộ 10ở vị trí đầu cầu vượt.

Cáckhu du lịch nghỉ ngơi, vui chơi giải trí: Hình thành các khu du lịchtrọng điểm trong thành phố, bao gồm: Các khu du lịch di tích và văn hoá như đềnTrần - Chùa Tháp, đền Bảo Lộc, làng cổ Tức Mạc, chùa Vọng Phu...; các vùng dulịch sinh thái trên hai bờ sông Đào tại các làng xóm có cảnh quan đẹp, các làngcổ, làng nghề truyền thống.

Cáctrung tâm chuyên ngành:

Tổchức hai khu trường đại học, trung học chuyên nghiệp mang tính chất vùng, baogồm: khu trường phía Bắc tại phía Tây khu di tích đền Trần thuộc xã Lộc Vượngvới diện tích 29,6 ha và khu trường phía Nam sông Đào phát triển trên cơ sở trườngTrung học Xây dựng số 2 (Bộ Xây dựng) và trường Trung học Kỹ thuật nông nghiệpthuộc xã Nam Phong với diện tích 15,4 ha. Trong tương lai, phát triển trung tâmnghiên cứu sinh thái nông nghiệp có quy mô cấp vùng tại phía Đông Nam thành phốtiếp giáp sông Hồng;

Nângcấp bệnh viện đa khoa trung tâm vùng; xây dựng mới cụm các công trình y tế phíaĐông Bắc có chức năng phục vụ cấp vùng và cấp tỉnh và cụm y tế phía Nam sôngĐào phục vụ cấp tỉnh và cấp thành phố; xây dựng và cải tạo các trung tâm y tếkhu vực theo các cấp, phân bố đều trong thành phố.

Cáckhu an ninh, quốc phòng: Trên cơ sở các khu vực có công trình thuộc lựclượng an ninh quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy hoạch bố trí các khuquân sự, khu an ninh phù hợp với quy hoạch chung và yêu cầu bảo đảm an ninhquốc phòng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Cáckhu đất khác: Vành đai xanh của thành phố là vùng đất nông nghiệp baoquanh đô thị trung tâm, tạo thành vành đai xanh, có tác dụng bảo vệ môi trường,cân bằng sinh thái đô thị; quản lý chặt chẽ các khu đất cây xanh lưu không bảovệ các công trình kỹ thuật đầu mối như ven chân cầu vượt sông, đất lưu khôngdọc quốc lộ 21, quốc lộ 10.

c) Kiến trúc cảnh quan:

Đốivới khu vực hạn chế phát triển (khu đô thị cũ): Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạtầng, tăng tỷ lệ cây xanh, xây dựng một số nhà cao tầng tại vị trí thích hợp nhưngkhông làm ảnh hưởng lớn đến cảnh quan và môi trường văn hoá truyền thống của đôthị; lưu ý bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo những di sản văn hoá - lịch sử, những côngtrình kiến trúc có giá trị.

Đốivới khu vực mở rộng phát triển: Bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, các hồ,nhất là hồ Truyền Thống, hồ Vị Xuyên và mặt nước dọc các trục sông Đào, kênhdọc đường 38 nhằm tạo các hành lang xanh thông thoáng cho thành phố.

Pháttriển các khu đô thị mới hiện đại với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ; lưu ýphát triển nhà cao tầng tại các trung tâm và trục đường quan trọng, đồng thờiđô thị hoá các làng, xóm hiện có phù hợp với cơ cấu quy hoach chung của thànhphố.

Đốivới khu vực ngoại thành: Phát triển thành vùng nông nghiệp tiên tiến, kết hợpxây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

7. Quy hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

a) Về quy hoạch giao thông:

Đấtdành để xây dựng hệ thống giao thông, kể cả giao thông động và giao thông tĩnhđến năm 2020 đạt bình quân 18,6 m2/người, chiếm 23,6% đất xây dựngđô thị.

Giao thông đối ngoại:

Đườngbộ:

Quốclộ 21: Mở rộng mặt đường 4 làn xe, mặt cắt ngang rộng 30m, hành lang bảo vệ vàdự trữ mỗi bên rộng 10m;

Quốclộ 10: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng với 6 làn xe, mặt cắtngang rộng 46m, hành lang bảo vệ bên ngoài rộng 20m;

Cáctỉnh lộ 38, 55, 12: nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng.

Đườngsắt: Đến năm 2020 vẫn giữ nguyên tuyến hiện có, ga Nam Định ở vị trí hiện tại;khôi phục ga hàng hoá và cải tạo quảng trường trước ga. Sau năm 2020 nghiên cứuđiều chỉnh tuyến và ga đường sắt ra ngoài phía Tây thành phố; khu vực ga hiệnnay chuyển thành vườn hoa và công trình dịch vụ công cộng của thành phố; nghiêncứu tuyến đường sắt Nam Định - Hải Phòng theo hướng tuyến dự kiến song song vớiquốc lộ 10.

Đườngsông:

Cảnghàng hoá: Giữ nguyên vị trí hiện nay; cải tạo cầu cảng bảo đảm tầu pha sôngbiển 1.000 tấn cập cảng thuận lợi; công suất khoảng 100 nghìn đến 600 nghìntấn/năm;

Cảnghành khách: Giữ nguyên vị trí hiện nay; cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu hoạtđộng tầu khách các tuyến nội, ngoại tỉnh;

Nghiêncứu xây dựng cảng sông Hồng đáp ứng nhu cầu vận tải đối ngoại khi cảng HảiThịnh đi vào vận hành khai thác.

Bếnxe đối ngoại: Xây dựng mới hai bến xe đối ngoại: Bến xe phía Bắc tại gần ngã tưquốc lộ 21 - quốc lộ 10 và bến xe phía Nam tại ngã ba quốc lộ 21 - tỉnh lộ 55,diện tích mỗi bến khoảng 0,8 ha. Bến xe hiện nay chuyển thành trung tâm điềuhành dịch vụ giao thông công cộng của thành phố.

Giao thông nội thị:

Đốivới khu đô thị cũ: Chủ yếu giữ nguyên hướng tuyến và mặt cắt ngang đường hiệncó; nâng cấp mặt đường; xây dựng các công trình ngầm và hè đường; mở rộng mộtsố đoạn có mặt cắt ngang bị thu hẹp; bổ sung một số tuyến đường tại những khuvực đã xây dựng nhưng có mật độ đường thấp hoặc có chất lượng đường kém.

Đốivới khu đô thị mới: Mạng đường chính thành phố được tổ chức theo dạng hướngtâm, mạng đường khu vực được tổ chức theo dạng ô cờ với cự ly 300m - 400m.

Bãiđỗ xe: Tổ chức 3 bãi đỗ xe công cộng, diện tích mỗi bãi khoảng 0,6 ha - 0,8 ha,tại những vị trí: gần khu công viên Tức Mạc, gần Trung tâm thể thao và gần trụctrung tâm mới phía Nam thành phố.

b) Về chuẩn bị kỹ thuật, đất đai:

Sannền: Bảo đảm độ dốc nền quy hoạch từ 0,1% đến 0,2%; cao độ nền xây dựng đối vớikhu đô thị cũ từ + 2,0m đến + 4,0m; cao độ nền thấp nhất trong khu đô thị mớibờ trái sông Đào là + 2,1m và bờ phải sông đào là + 2,5m.

Hệthống thoát nước: Trong khu đô thị cũ sử dụng hệ thống nửa riêng; trong khu đôthị mới thiết kế hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.

c) Về cấp nước:

Nguồnnước cấp cho thành phố sử dụng nước mặt từ sông Đào. Chỉ tiêu cấp nước sinhhoạt đến năm 2005 là 130 lít/người/ngày với 85% dân số đô thị được cấp nước;đến năm 2020 là 150 lít/người/ngày với 100% dân số đô thị được cấp nước.

d) Về cấp điện:

Nguồncung cấp: Lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 220KV khu Tám. Lưới điện phânphối 6KV và 35 KV hiện có được cải tạo thành 22 KV; sử dụng loại trạm biến áp lưới22/0,4 KV.

Tiêuchuẩn cấp điện đến năm 2020: Cho sinh hoạt là 1.500 kWh/người/năm; cho khu côngnghiệp tập trung là 100 - 400 KW/ha.

đ) Về thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

Nướcthải sinh hoạt trong đô thị, nước thải bệnh viện và các khu công nghiệp được xửlý triệt để trước khi xả ra kênh mương và sông hồ.

Cáccông trình đầu mối: Xây dựng 2 trạm xử lý làm sạch nước thải tại các xã LộcHoà, Nam Vân và 8 trạm bơm.

Xâydựng bãi chứa và xử lý chất thải rắn tại xã Lộc Hoà với diện tích 10 ha.

Mởrộng nghĩa trang hung táng với diện tích 7 ha.

8. Quy hoạch đợt đầu:

Tiếptục tổ chức thực hiện các dự án đang triển khai và chuẩn bị đầu tư các dự ánmới theo đề nghị của y ban nhân dân tỉnh và y ban nhân dân thành phố NamĐịnh; xây dựng các chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2005 và2010 của thành phố, phù hợp cơ cấu quy hoạch chung được duyệt cùng với các cơchế, chính sách thích hợp.

Điều 2. y ban nhân dân tỉnh Nam Định cótrách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, ban hành Điều lệ quản lý kiến trúc và quyhoạch xây dựng của đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định; tổ chứccông bố và thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2020theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Chủtịch y ban nhân dân tỉnh Nam Định,các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpdcqhcxdtpntnn2020639