QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Về việc phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam đã được Đại hội
nhiệm kỳ II của Hiệp hội thông qua.
Điều 2. Quyết định này có liệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI CÁC NHÀ THẦU XÂY DỰNG VIỆT NAM
(ban hành theo Quyết định số 76/2005/QĐ-BNV
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên thường gọi của hiệp hội: Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam
Tên tiếng Anh của hiệp hội: THE VIETNAM ASSOCIATION OF CONSTRUCTION CONTRACTORS.
Tên viết tắt tiếng Anh của hiệp hội: VACC
Điều 2. Mục đích
Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam (dưới đây gọi tắt là hiệp hội) là một tổ chức xã hội
nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong cả nước được
phép hành nghề xây dựng.
Mục đích của hiệp hội là: tập hợp, liên kết các doanh nghiệp xây lắp, tư vấn, sản xuất - kinh doanh
vật liệu, thiết bị xây dựng. . . nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp xây dựng, hỗ trợ các doanh nghiệp
về quản lý, kinh doanh, về khoa học kỹ thuật và pháp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành
xây dựng Việt Nam.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam có trụ sở đóng tại Hà Nội và có các chi nhánh hoặc các văn
phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng và các nơi khác ở trong và ngoài nước
khi có yêu cầu và theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước.
Hiệp hội có chi hội tại các địa phương trong nước và chi hội nhà thầu Việt Nam ở nước ngoài khi được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa vị pháp lý của hiệp hội
Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được sự bảo trợ của
Bộ Xây dựng - cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng của Việt Nam.
Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Điều 5. Những nhiệm vụ chủ yếu của Hiệp hội:
1. Hiệp hội được tổ chức, hoạt động theo Điều lệ hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và không trái với pháp luật; Hiệp hội được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản,
tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên hướng vào việc trao đổi kinh nghiệm, tổng
kết, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong thi công xây lắp, trong tổ chức quản
lý điều hành thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao chất lượng, năng suất lao động, nhanh chóng vươn
tới trình độ khu vực và quốc tế.
3. Kiến nghị, góp ý với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, nhằm xây dựng các chế độ, chính
sách quản lý xây dựng, quy chế đấu thầu phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước và với thực
tế sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời
đẩy nhanh tốc độ tích lũy, tăng trưởng của các nhà thầu xây dựng.
4. Tư vấn và dịch vụ thông tin các vấn đề về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật trong xây lắp, tập trung
hàng đầu cho các thông tin về giá, đơn giá của các loại hình công việc; phổ biến, giới thiệu các quy
trình công nghệ thi công tiên tiến thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế; các chủng loại, tiêu chuẩn kỹ
thuật của các loại vật liệu, máy, thiết bị thi công mới . . .
5. Thu thập, xử lý các thông tin về dự án đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam
cũng như ở các nước trong khu vực, các nước có quan hệ. Xúc tiến việc hợp tác giữa các nhà thầu xây
dựng hội viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, xây dựng lực lượng, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thi công xây lắp có hiệu quả, phù hợp với trình độ
khu vực và quốc tế, bảo đảm cho việc thực hiện các hợp đồng xây lắp công trình.
6. Nắm bắt kịp thời sự phát triển và thay đổi quan trọng của thị trường thế giới đặc biệt ở khu
vực Đông Nam Á, tập trung vào các vấn đề kinh tế, công nghệ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong tổ
chức, quản lý thi công xây lắp công trình, đề ra các chủ trương, biện pháp đem lại hiệu quả cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tiến kịp, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
7. Thường xuyên quan hệ với các cơ quan, tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các nhà thầu xây dựng hội viên. Tham gia tổ chức Hiệp hội các nhà
thầu xây dựng ASEAN và Hiệp hội các nhà thầu xây dựng Châu Á - Thái Bình Dương và quốc tế khi được
phép của các cơ quan quản lý của Nhà nước.
8. Hỗ trợ việc đào tạo, thực tập ở trong và ngoài nước, góp phần xây dựng lực lượng đáp ứng với
sự phát triển của ngành theo đúng pháp luật của Nhà nước.
9. Hòa giải các tranh chấp giữa các nhà thầu xây dựng hội viên. Phối hợp với các cơ quan luật pháp bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên khi có tranh chấp trong quá trình thực thi và quyết toán các
hợp đồng xây lắp với các bạn hàng trong nước và ngoài nước.
10. Khuyến khích, động viên hội viên giữ gìn lương tâm, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp phục vụ
lợi ích của xã hội.
11. Làm đầu mối phối hợp liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết cùng có
lợi.
Điều 6. Phương thức hoạt động của hiệp hội:
1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến về các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ và công tác của hiệp hội và các hội viên của hiệp hội.
2. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn trong lĩnh vực đấu thầu quốc tế và trong nước,
trong kinh doanh xây lắp và khoa học kỹ thuật, về pháp lý, về công nghệ thi công xây lắp tiên tiến theo
đúng pháp luật của Nhà nước.
3. Xuất bản các tạp chí, sách báo chuyên ngành cần thiết phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của hiệp
hội theo đúng pháp luật của Nhà nước.
4. Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ nghề nghiệp, trao đổi kinh nghiệm với các hiệp hội và các tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
Chương II
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
Hội viên của hiệp hội bao gồm: hội viên chính thức và hội viên liên kết.
1. Hội viên chính thức là các nhà thầu xây dựng, các nhà tư vấn đầu tư và xây dựng, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng . . . , của Việt Nam trong toàn quốc có tư cách pháp nhân, tán thành Điều lệ của hiệp hội, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập thì được xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của hiệp hội. Người đại diện của hội viên chính thức phải là người có thẩm
quyền quyết định của doanh nghiệp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Hội viên liên kết là các tổ chức và doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội tán thành Điều lệ của
hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hiệp hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên liên kết
của hiệp hội.
3. Hiệp hội mời các nhà quản lý, các chuyên gia khoa học, kỹ thuật, kinh tế có kinh nghiệm lâu năm trong
các ngành của Việt Nam, có nhiệt tình với hiệp hội, có khả năng đóng góp vào việc thực hiện các nhiệm
vụ của hiệp hội làm cố vấn cho hiệp hội.
4. Các thành viên Ban vận động thành lập hiệp hội được Đại hội thành lập hiệp hội công nhận là hội
viên sáng lập của hiệp hội.
5. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại hiệp hội.
Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập
hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy
nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành hiệp
hội.
6. Tư cách hội viên của hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố
phá sản.
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự nhất trí của 2/3 thành viên khi hội viên vi phạm một trong
các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam
- Hoạt động trái với mục đích của hiệp hội
- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng
những quy định hoặc nghị quyết của hiệp hội.
c) Tất cả các hội viên của hiệp hội khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xoá tên trong danh
sách hội viên của hiệp hội.
Điều 8. Quyền lợi, nghĩa vụ của hội viên:
1. Quyền lợi:
a) Được tham gia các Đại hội của hiệp hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của hiệp
hội.
b) Được ứng cử và đề cử vào các chức vụ lãnh đạo của hiệp hội.
c) Được tham gia vào những ban chuyên môn và các tổ chức của hiệp hội ở trong và ngoài nước và sử dụng
những tổ chức đó để thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của
đơn vị.
d) Được đề xuất, góp ý kiến với hiệp hội về việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ, luật
lệ. . . liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh.
e) Được nhận những thông tin, ấn phẩm của hiệp hội và sử dụng những thông tin, ấn phẩm đó để tuyên
truyền, giới thiệu tổ chức của mình ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Nhà nước.
f) Được sử dụng trụ sở và các phương tiện của hiệp hội để giao dịch với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
g) Được sự giúp đỡ của hiệp hội trong những lĩnh vực để thúc đẩy các hoạt động thầu xây dựng
kinh doanh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật như sau:
- Quan hệ với chủ đầu tư, các nhà kinh doanh, các thương nhân, ở trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Khảo sát thị trường, giao dịch, trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
- kinh doanh.
- Tìm hiểu về những vấn đề pháp lý và các vấn đề liên quan đến hoạt động thầu xây dựng ở trong
và ngoài nước. Tìm hiểu và đặt quan hệ nhận thầu thi công các công trình ở nước ngoài, khả năng xuất
khẩu lao động kỹ thuật xây dựng, tham dự thầu quốc tế, liên doanh liên kết với các nhà thầu quốc
tế theo quy định của pháp luật.
- Tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo và các lớp đào tạo do hiệp hội tổ chức và tham
gia tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Trao đổi thông tin, quảng cáo và tuyên truyền giới thiệu các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng
và các hoạt động của các nhà thầu xây dựng Việt Nam.
- Được quyền yêu cầu hiệp hội giúp đỡ bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.
- Được sử dụng các dịch vụ khác do hiệp hội cung cấp với mức phí ưu đãi.
- Được hiệp hội giúp đỡ khi gặp khó khăn trong điều kiện có thể.
- Hội viên liên kết của hiệp hội được hưởng mọi quyền lợi của hội viên trừ quyền biểu quyết
các công việc của hiệp hội, quyền ứng cử và bầu cử vào Hội đồng Quản trị của hiệp hội.
2. Nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ, các Nghị quyết của Đại hội, các Quy chế và các Quyết định của
Hội đồng Quản trị.
2. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí theo quy định trong Điều 14 của bản Điều lệ này.
3. Tích cực tham gia và thực hiện tốt phần nhiệm vụ được giao trong các hoạt động chung do Hiệp hội
tổ chức.
4. Cung cấp đầy đủ những thông tin về hoạt động của đơn vị theo định kỳ do Hội đồng quản trị
quy định hoặc khi được yêu cầu.
5. Đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ các hội viên khác, các tổ chức chuyên môn của hiệp hội, góp
phần thúc đẩy công tác của hiệp hội, nâng cao uy tín và xây dựng hiệp hội ngày càng vững mạnh.
6. Giữ gìn uy tín, tư cách phẩm chất nghề nghiệp, bảo vệ lợi ích chung của hiệp hội, đề cao tinh thần
hợp tác, trung thực, không làm tổn hại đến lợi ích của các hội viên khác trong hiệp hội.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 9. Tổ chức của hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam gồm:
- Đại hội của hiệp hội.
- Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban Thường vụ và văn phòng thường trực của HĐQT.
- Ban Kiểm tra.
- Hội đồng cố vấn.
- Các Ban chuyên môn nghiệp vụ của hiệp hội.
- Các văn phòng đại diện của hiệp hội ở trong nước và ngoài nước khi được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Các chi hội của hiệp hội ở các địa phương.
Điều 10. Đại hội của hiệp hội
Đại hội của hiệp hội là cơ quan cao nhất của hiệp hội, được triệu tập 5 năm một lần.
Đại hội của hiệp hội quyết định các vấn đề:
- Thông qua nhiệm vụ và các chương trình công tác chủ yếu của các hiệp hội trong nhiệm kỳ mới.
- Thông qua báo cáo hoạt động và tài chính của nhiệm kỳ trước.
- Bầu Hội đồng Quản trị và bầu Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hiệp hội (nếu có).
- Thảo luận và quyết định những vãn đề khác về công tác của hiệp hội và các hội viên của hiệp
hội.
Điều 11. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
Những Nghị quyết của Đại hội hiệp hội được quyết định theo đa số hội viên có mặt, riêng đối
với những vấn đề đặc biệt quan trọng thì phải theo biểu quyết của 2/3 số hội viên có mặt và phải
quá 1/2 tổng số hội viên của hiệp hội.
Điều 12. Hội đồng Quản trị và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực của Hội đồng Quản trị
1. Hội đồng Quản trị là cơ quan điều hành cao nhất giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội hiệp hội bầu
ra trong số các hội viên chính thức và một số cá nhân chuyên trách hoạt động cho hiệp hội. Số lượng
thành viên của Hội đồng Quản trị tùy theo số lượng hội viên nhưng là số lẻ và được quyết định
bởi Đại hội hiệp hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là Chủ tịch hiệp hội, người đại diện cho Hội đồng Quản trị và
hiệp hội chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của hiệp hội. Chủ tịch hiệp hội đồng thời là
người đứng đầu Ban Thường vụ của Hội đồng Quản trị. Tùy theo quy mô tổ chức, đặc điểm, địa
bàn hoạt động, mức độ phức tạp của các lĩnh vực chuyên môn, Đại hội hiệp hội sẽ quyết định
số lượng ủy viên Ban Thường vụ, các phó Chủ tịch, Ban Kiểm tra. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị là 5 năm.
3. Hội đồng Quản trị bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký, các Phó Tổng
Thư ký. Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng Thư ký hợp thành cơ quan thường trực của Hội đồng Quản
trị. Các Ủy viên Ban thường vụ của hiệp hội được phân công phụ trách một lĩnh vực chuyên môn, có
thể phụ trách trực tiếp một Ban hoặc Trung tâm hoặc công tác của một hoặc một số hiệp hội tỉnh,
thành phố. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch quản lý chung và được Chủ tịch phân công phụ trách một
số hội viên cùng ngành, một khu vực hoặc lĩnh vực công tác cụ thể. Tổng Thư ký giúp Chủ tịch trong
việc quản lý công việc hàng ngày của Văn phòng và các tổ chức trực thuộc hiệp hội theo sự phân công
cụ thể của Chủ tịch.
4. Tùy theo khối lượng công việc, thường trực Hội đồng Quản trị dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị sẽ quyết định tổ chức nhân sự, quy chế làm việc của các Ban và Văn phòng của
Hiệp hội ở Trung ương.
5. Bộ máy tổ chức của các chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của hiệp hội sẽ do thường trực của
Hội đồng Quản trị quyết định.
6. Hội đồng Quản trị quyết định bổ sung, sửa đổi, phê duyệt các quy chế làm việc của hiệp hội
trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, quyết định việc kết nạp hoặc rút ra khỏi hiệp hội của
các hội viên.
7. Hội đồng Quản trị đề nghị Nhà nước quyết định việc hiệp hội gia nhập các tổ chức quốc tế
và khu vực theo quy định của pháp luật.
8. Hội đồng Quản trị họp 6 tháng một lần để nhận định, đánh giá tình hình hoạt động của hiệp
hội, bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh,
tồn tại.
9. Trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, Hội đồng Quản trị có thể bổ sung ủy viên Hội đồng
Quản trị. Số ủy viên Hội đồng Quản trị bổ sung không được vượt quá 1/5 số ủy viên do Đại hội
bầu ra.
Điều 13. Ban Kiểm tra
Đại hội của hiệp hội bầu ra Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên. Ban Kiểm tra có
nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm từ Đại hội kỳ trước đến Đại hội kỳ
sau.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của hiệp hội, các hoạt động của Hội đồng
Quản trị, kiểm tra về tài chính, xem xét và giải quyết đơn khiếu tố.
Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Hội đồng Quản trị và có quyền kiến nghị
những biện pháp cần thiết để Hội đồng Quản trị quyết định những vấn đề quan trọng và cấp bách.
Trưởng ban kiểm tra được mời tham gia hội nghị thường kỳ của Hội đồng Quản trị.
Điều 14. Hội đồng cố vấn
Hội đồng cố vấn sẽ do một Phó Chủ tịch hiệp hội phụ trách làm chủ tịch Hội đồng cố vấn. Số
thành viên Hội đồng cố vấn sẽ do thường trực hiệp hội quyết định và được mời từ số các chuyên
gia kinh tế, kỹ thuật, quản lý đầu ngành có quan hệ tới công tác của hiệp hội và có uy tín trong ngành.
Điều 15. Thay đổi nhân sự của Hội đồng Quản trị trong thời gian của nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị theo nhiệm kỳ của Đại hội, trong thời gian của nhiệm kỳ, những
thay đổi nhân sự thuộc các Ban sẽ do thường trực của Hội đồng Quản trị đề nghị và Chủ tịch Hội
đồng Quản trị quyết định. Những thay đổi về nhân sự của thường trực Hội đồng Quản trị và của
Trưởng Ban Kiểm tra do Hội đồng Quản trị quyết định. Những công việc của nhân sự thiếu vắng do Chủ
tịch Hội đồng Quản trị phân công cho các thành viên thường trực của Hội đồng Quản trị đảm nhận.
Trong trường hợp thành viên của Hội đồng Quản trị vì lý do nào đó không thể tiếp tục nhiệm vụ thì
hội viên là pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay thế và phải thông báo cho Chủ tịch
Hội đồng Quản trị trong vòng 30 ngày sau khi xảy ra tình huống trên. Người được cử thay thế chỉ được
công nhận là thành viên Hội đồng Quản trị sau khi có quyết định công nhận của thường trực Hội đồng
quản trị.
Chương IV
TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 16. Nguồn thu của hiệp hội
1. Tiền đóng lệ phí gia nhập hiệp hội và hội phí hàng năm.
2. Mức hội phí do Đại hội quyết định và đóng một lần vào cuối quý 2 hàng năm.
3. Tiền thu được từ các hoạt động tư vấn, thông tin và các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực hoạt động
của hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện theo quy chế quy định của pháp
luật Nhà nước.
5. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Các khoản chi của hiệp hội
1. Chi thường xuyên cho hoạt động của hiệp hội.
2. Chi cho xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc... của hiệp hội.
3. Chi lương cho cán bộ, nhân viên của văn phòng hiệp hội, chi phụ cấp cho các cộng tác viên.
4. Chi bảo hiểm xã hội và y tế cho cán bộ, nhân viên của văn phòng hiệp hội.
5. Chi dịch vụ và khen thưởng cho cán bộ, nhân viên, hội viên, cộng tác viên có đóng góp cho hoạt động
của hiệp hội.
Điều 18. Nguyên tắc quản lý tài chính của hiệp hội
1. Năm tài chính của hiệp hội bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
2. Các kế hoạch thu, chi do Hội đồng Quản trị thông qua và báo cáo trước Hội đồng Quản trị.
3. Tài chính của hiệp hội được quản lý theo chế độ tài chính của Nhà nước.
Điều 19. Nguyên tắc quản lý tài sản của hiệp hội
1. Tài sản của hiệp hội sẽ do Chủ tịch Hội đồng Quản trị quản lý và các phương thức quản lý được
Chủ tịch Hội đồng Quản trị quyết định phù hợp với luật pháp.
2. Trong trường hợp hiệp hội giải thể, toàn bộ tài sản của hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá
lại và được xử lý theo quy định pháp luật.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
Các cán bộ quản lý trong Hội đồng Quản trị, các hội viên hiệp hội có nhiều đóng góp hiệu quả, có
tinh thần trách nhiệm cao, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác, sẽ được Hội đồng Quản trị
quyết định khen thưởng và có thể đề nghị các cấp có thẩm quyền của Nhà nước khen thưởng.
Điều 21. Kỷ luật
Các cán bộ quản lý trong Hội đồng Quản trị, các hội viên hiệp hội vi phạm Điều lệ hiệp hội, làm
tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích của hiệp hội, lợi ích của các hội viên khác phải chịu kỷ luật từ mức độ khiển trách đến
cách chức hoặc khai trừ ra khỏi hiệp hội tùy theo mức độ vi phạm. Hội đồng Quản trị sẽ quyết định
hình thức kỷ luật theo đề nghị của thường trực Hội đồng Quản trị.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có 6 chương, 22 điều là Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt
Nam và đã được Đại hội nhiệm kỳ II của hiệp hội thông qua ngày 23 - 24 tháng 11 năm 2004.
2. Điều lệ của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam có giá trị thi hành theo quyết định phê duyệt
của Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội toàn thể của hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung
Điều lệ này.
3. Tất cả các hội viên của Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam có trách nhiệm thực hiện bản Điều
lệ này./.