AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phân công, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phân công, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH BẮC NINH
Số: 84/2000/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2000                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Về việc phân công, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;

Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Về công tác Thẩm định dự án đầu tư và Quyết định đầu tư:

1. Thẩm định dự án đầu tư:

1.1. Với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

a) Dự án nhóm B, C thuộc tỉnh quản lý và các dự án nhóm B thuộc cấp huyện quản lý: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức và thực hiện thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan (bằng văn bản) để thẩm định.

b) Dự án nhóm C thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý (gồm Nguồn vốn do phân cấp Ngân sách của HĐND và nguồn vốn huy động từ các nguồn đóng góp): Phòng Kế hoạch tài chính các huyện, thị xã là đầu mối tổ chức thẩm định, có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (bằng văn bản) để thẩm định.

c) Khi cần thiết cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư có thể thuê chuyên gia hoặc các tổ chức tư vấn chuyên ngành cùng tham gia thẩm định.

1.2. Với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước.

- Dự án nhóm B, C: Doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm định.

1.3. Với các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng các nguồn vốn hợp pháp:

Chủ đầu tư tổ chức thẩm định (Có thể thuê chuyên gia hoặc thuê tư vấn thẩm định). Nếu vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển thì Sở Kế hoạch - Đầu tư thẩm định.

2. Thẩm quyền Quyết định đầu tư:

2.1. Với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh:

a) Dự án nhóm A: Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đầu tư khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền.

b) Dự án nhóm B, C thuộc tỉnh quản lý:

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định những dự án nhóm C dưới 500 triệu đồng.

c) Dự án nhóm B, C thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh:

Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư.

2.2. Với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước.

Giám đốc Doanh nghiệp tự quyết định đầu tư.

2.3. Với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác:

Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư.

Điều 2: Về công tác Thẩm định, phê duyệt thiết kế - Tổng dự toán, dự toán:

1. Công tác Thẩm định thiết kế - tổng dự toán, dự toán:

1.1. Với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

a) Dự án nhóm B, C thuộc tỉnh quản lý:

Sở Xây dựng thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán các công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Sở Giao thông Vận tải: Thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán các công trình giao thông.

Sở Nông nghiệp và PTNT: Thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán các công trình Nông nghiệp; lâm nghiệp, thuỷ lợi và hệ thống nước sạch Nông thôn.

Sở Công nghiệp và TTCN thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán các công trình khai thác mỏ, công trình đường dây chung, cao thế và trạm điện, đường dây hạ thế theo tuyến và hệ thống điện bên ngoài tường rào công trình.

Trong quá trình thẩm định nếu có vấn đề liên quan đến ngành nào thì cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến của ngành đó bằng văn bản trước khi trình duyệt.

b) Dự án nhóm C thuộc cấp huyện, xã quản lý:

Giao các phòng quản lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện tổ chức thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán.

Phân công thẩm định thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán, dự toán đối với các dự án đầu tư như sau:

Phòng Công nghiệp - Giao thông - Xây dựng thẩm định các công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, công trình đường dây và trạm điện.

Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Thẩm định các công trình nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, nước sạch nông thôn.

Riêng với thị xã Bắc Ninh phòng Quản lý đô thị sẽ thực hiện thẩm định các công trình thuộc chuyên ngành xây dựng và giao thông.

1.2. Với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước (Quy định như mục 3, khoản 6, điều 1- Nghị định 12/2000/NĐ-CP):

Doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định Thiết kế - Tổng dự toán hoặc thuê tư vấn thẩm định.

1.3. Với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của tư nhân và các tổ chức kinh tế không thuộc Doanh nghiệp Nhà nước.

Dự án có xây dựng thì Chủ đầu tư lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 - Điều 37 - Nghị định 52/1999/NĐ-CP.

Khi cần thiết cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán có thể thuê chuyên gia, các tổ chức tư vấn chuyên ngành cùng tham gia thẩm định.

2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt thiết kế - tổng dự toán, dự toán:

2.1- Với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

a) Dự án nhóm A: Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định.

b) Dự án nhóm B, C thuộc tỉnh quản lý:

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán các hạng mục công trình thuộc dự án chuyên ngành đã được phân công thẩm định.

c) Dự án thuộc cấp huyện, xã quản lý.

Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán .

2.2. Với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước: Giám đốc Doanh nghiệp quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.

2.3. Với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của tư nhân và các tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp Nhà nước: Chủ đầu tư tự Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán trên cơ sở đã được cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng.

Điều 3: Cấp giấy phép xây dựng:

1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

1.1. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình kiến trúc phải cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh:

a) Hai bên đường quốc lộ đi qua đô thị (phạm vi 40m từ chỉ giới đường đỏ).

b) ở khu trung tâm chính trị, văn hoá thuộc thị xã tỉnh lỵ và các khu văn hoá, di tích trong tỉnh.

c) Trên các trục đường tại thị xã Bắc Ninh có mặt cắt > 19,5m.

d) Các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của tư nhân và các tổ chức kinh tế không thuộc Doanh nghiệp Nhà nước.

1.2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc quyền UBND cấp huyện, xã quản lý.

2. Quản lý công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:

Các công trình được miễn cấp Giấy phép xây dựng qui định tại mục a, h, i, k khoản 1 - Điều 39 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP, trước khi khởi công xây dựng 10 ngày phải chuyển hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đến Sở Xây dựng (cấp tỉnh) hoặc Phòng Quản lý đô thị, xây dựng (cấp huyện, thị xã) để thẩm tra, theo dõi thi công và lưu trữ (trừ những công trình đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật tại Sở Xây dựng hoặc các Phòng Quản lý xây dựng theo phân cấp).

Điều 4: Thẩm tra, Phê duyệt quyết toán:

Sau khi hoàn thành dự án đưa vào vận hành, chậm nhất là 6 tháng với các dự án nhóm A và 3 tháng với các dự án còn lại, Chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi các cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt. Nếu vượt thời gian trên, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về vật chất đối với thiệt hại do việc chậm quyết toán gây ra, nếu cố tình trì hoãn hoặc kéo dài thì Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

1. Công tác thẩm tra quyết toán:

1.1. Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán với các dự án đầu tư thuộc Tỉnh quản lý. Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý.

1.2. Với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn theo qui định tại mục 1- Điều 13 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo mục 1, khoản 7 - Điều 1 của Nghị định 12/2000/NĐ-CP): chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra quyết toán.

1.3. Trong quá trình thẩm tra quyết toán nếu cần thiết người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được thành lập tổ tư vấn giúp việc hoặc quyết định thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

2. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:

Đối với các dự án nhóm B & C: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán.

Điều 5: Quản lý chất lượng công trình xây dựng:

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho:

1. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:

1.1. Trực tiếp quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành được phân công.

1.2. Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.

2. Phòng Quản lý xây dựng chuyên ngành các huyện, thị xã:

2.1. Quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn do cấp huyện, xã quản lý theo phân cấp.

2.2. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng được phân cấp quản lý, đồng thời theo dõi phản ánh kịp thời chất lượng xây lắp các công trình trên địa bàn, định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.

3. Các Chủ đầu tư:

Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo Quy định tại mục 1 điều 4 của Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999 của Bộ Xây dựng.

Điều 6: Điều khoản thi hành:

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Giao thông - vận tải. Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh; Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
 
Nguyễn Thế Thảo


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpcpcqltvxdtbtbn495