AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc phân công, phân cấp quản lý điều hành ngân sách năm 1998

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc phân công, phân cấp quản lý điều hành ngân sách năm 1998

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 306/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 1998                          
quyết định của UBND tỉnh Nghệ An

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Số 306/QĐ.UB ngày 20/01/1998 về việc phân công, phân cấp quản lý điều hành ngân sách năm 1998

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994,

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996, Nghị định 87/CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính.

Căn cứ Nghị quyết ngày 17/01/1998 của kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh khóa XIII về nhiệm vụ năm 1998.

Xét đề nghị Sở Tài chính - Vật giá.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH

I. Về thu ngân sách.

Điều 1: Năm 1998 thực hiện cơ chế phân cấp thu ngân sách theo đúng Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ và Thông tư số 09/TC-NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ tài chính. Khuyến khích các huyện, thành, thị xã, phường, thị trấn tích cực khai thác nguồn thu trên địa bàn. Toàn bộ số thu vượt kế hoạch so với dự án được cấp lại cho huyện để sử dụng chủ yếu cho đầu tư cơ sở hạ tầng.

Các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, huyện nào thì xã, huyện đó phải tăng cường quản lý, tích cực chỉ đạo cơ quan thuế đôn đốc các đối tượng phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Đối với những huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn thu không đạt dự toán được giao thì phải sắp xếp bố trí nguồn chi theo khả năng nguồn thu.

Điều 2: Cơ chế phân cấp theo các khoản thu cho từng cấp ngân sách như sau:

1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:

a. Nguồn ngân sách tỉnh hưởng 100%:

Tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, trừ tiền cho thuê mặt đất, mặt nước từ các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí do trung ương quản lý;

Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;

Lệ phí trước bạ;

Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ.

Huy động các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ cho ngân sách tỉnh;

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.

Thu từ quỹ dự trữ tài chính tỉnh trong trường hợp đặc biệt;

Thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;

Thu từ tiền vay đầu tư theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật NSNN;

Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh.

Thuế doanh thu (trừ thuế doanh thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);

Thuế lợi tức (trừ thuế lợi tức của đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế lợi tức thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam;

Thuế tài nguyên;

Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp Nhà nước;

c. các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, thị trấn:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà đất;

Tiền sử dụng đất;

2. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện (kể cả thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò).

a. Phần ngân sách huyện hưởng 100%.

Thuế môn bài (Trừ thuế môn bài thu từ hộ kinh doanh nhỏ trên địa bàn xã, thị trấn);

Thuế sát sinh thu từ các doanh nghiệp mổ gia súc trên địa bàn phường.

Các khoản phí và lệ phí thu từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;

Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;

Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho các cấp huyện theo quy định của pháp luật;

Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ.

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho Ngân sách cấp huyện;

Thu kết dư ngân sách cấp huyện;

Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà đất;

Tiền sử dụng đất;

c. Ngoài các khoản thu quy định tại các khoản a, b đối với thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò còn được phân chia thêm 1 phần tỷ lệ % về thuế doanh thu (trừ thuế doanh thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) thuế lợi tức (trừ thuế lợi tức của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế lợi tức thu từ hoạt động xổ số kiến thiết), lệ phí trước bạ thu trên địa bàn.

d. Đối với các khoản thuế thu từ khu vực ngoài quốc doanh, nếu huyện, thành, thị hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu thì UBND tỉnh cấp thưởng để tăng thêm chi thường xuyên với mức: các huyện, thị xã Cửa Lò 10%, thành phố Vinh 5% số thu từ khu vực này.

3. Nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn gồm:

a. Các khoản thu 100%:

Thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh nhỏ;

Thuế sát sinh;

Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;

Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

Thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, thị trấn quản lý;

Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, thị trấn.

Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;

Thu kết dư của ngân sách xã, thị trấn;

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà đất;

Tiền sử dụng đất;

c. Ngoài các khoản thu theo quy định tại các điểm a, b của Mục 3 chính quyền xã, thị trấn còn được huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện theo phương án được HĐND xã, thị trấn phê duyệt việc quản lý các đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn thu của ngân sách phường gồm:

a. Phần phường hưởng 100%:

Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp cho ngân sách phường theo quy định của pháp luật;

Thuế phát sinh (trừ thuế sát sinh thu từ các DN giết mổ);

Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho phường;

Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường theo quy định của pháp luật;

Thu kết dư của ngân sách phường;

Thu bổ sung của ngân sách cấp trên;

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

b. Các khoản thu theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh, huyện, thành phố (phần ngân sách phường hưởng). Luật ngân sách không quy định, nhưng để khuyến khích các phường đẩy mạnh thu Ngân sách, UBND tỉnh quy định một số khoản điều tiết (trong phẩn của địa phương hưởng):

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà đất;

Tiền sử dụng đất;

Điều 3: Để khuyến khích các huyện, thành thị, phường xã, thị trấn tậ trung chỉ đạo thu cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiền sử dụng đất nói chung UBND tỉnh chỉ điều tiết về ngân sách tỉnh 10% để chi cho công tác quy hoạch, đo đạc đất đại, điều tiết cho huyện, thành phố, thị 60%; xã, phường, thị trấn 30%. Những lô đất theo quy hoạch của tỉnh để giao hoặc cho thuê tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình quan trọng của tỉnh thì điều tiết ngân sách tỉnh 90% (trong đó, 10% cho công tác quy hoạch); ngân sách xã, phường, thị trấn 10%. Riêng các khu đất dành để tạo vốn xây dựng công viên trung tâm ở thành phố Vinh thì được phân chia: 10% ngân sách tỉnh để quy hoạch địa chính; 80% ngân sách thành phố, 10% ngân sách xã, phường. Đối với các tổ chức kinh tế có đất dư thừa được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giải quyết như sau 10% cho quỹ địa chính; 10% cho phường, xã, thị trấn; 80% do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 4: UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính - Vật giá tính toán cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách trên nguyên tắc giao quyền chủ động cân đối cho ngân sách cấp dưới, khuyến khích quan tâm huy động các nguồn thu vào ngân sách trình UBND tỉnh quyết định.

n định tỷ lệ điều tiết cho ngân sách huyện (bao gồm cả thành, thị) và ngân sách xã, phường, thị trấn trong 2 năm 1998-1999.

II. Cơ chế điều hành thu ngân sách:

Điều 5: Về giao kế hoạch thu:

Căn cứ vào kế hoạch thu ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và kế hoạch phấn đấu điều hành của UBND tỉnh, Cục thuế chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) và ngành chủ quản phân bổ kế hoạch thu cho từng đơn vị và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách.

Điều 6: Tất cả các loại thu, khoản thu đều phải nộp vào ngân sách các cấp theo chế độ quy định. Riêng khoản thu học phí, viện phí các đơn vị phải tổ chức thu và nộp 100% vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại kho bạc Nhà nước. Nghiêm cấm mọi trường hợp tạo chi tại đơn vị. Đối với các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành thuế quản lý. Nghiêm cấm việc ghi thu, ghi chi (trường hợp đặc biệt phải có quyết định riêng của Chủ tịch UBND tỉnh).

Điều 7:

1. các ngành, các cấp, các doanh nghiệp cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu tăng thu ngân sách và phải thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu.

Các doanh nghiệp phải nộp ngân sách kịp thời, theo sát số phát sinh thực tế, tuyệt đối không được để tồn đọng các khoản phải nộp ngân sách.

2. Số vượt thu do yếu tố quản lý tích cực của doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn và doanh nghiệp địa phương sẽ được ngân sách cấp lại từ 60-80% để bỏo sung vốn lưu động hoặc đầu tư chiểu sâu, mở rộng quy mô phát triển sản xuất. Số nộp vượt để xét trích thưởng là số nộp vượt ngân sách trong năm, được tính từ ngày 01/01 đến 31/12 của hai loại thuế doanh thu và thuế lợi tức. Không tính số nộp cho tồn đọng năm trước chuyển sang, số nộp sau ngày 31/12, các khoản ngân sách được không được hưởng và số nộp do cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện. cấp nộp vượt ngân sách cho các doanh nghiệp được thực hiện sau khi kết thúc năm (31-12 nămKH). Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các ngành liên quan xác định chính xác số nộp vượt của các đơn vị, tổng hợp trình UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách năm sau và cấp phát vào năm sau. UBND tỉnh chỉ giải quyết cấp nộp vượt ngân sách cho các đơn vị trên cơ sở tờ trình của Sở Tài chính - Vật giá. Tuyệt đối không giải quyết riêng rẽ cho từng đơn vị. Sở Tài chính - Vật giá chỉ được cấp phát cho các đơn vị khi có quyết định của UBND tỉnh.

Điều 8: Thuế doanh thu hoạt động XDCB: Những công trình có vốn cấp (hoặc cho vay) qua Cục đầu tư phát triển thì thực hiện thu khi cấp phát vốn; Cục thuế phối hợp với Cục đầu tư phát triển hướng dẫn tổ chức thu. Những công trình khác Cục thuế có văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý thu đúng chế độ, chống thất thu.

Điều 9: Các khoản huy động góp của nhana dân:

1. Tất cả các khoản huy động, quyên góp, đóng góp chỉ thực hiện theo quy định của Nhà nước và phải có quyết định của cấp có thẩm quyền, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật. Mức thu phải dân chủ, bàn bạc thống nhất với dân, mọi khoản chi phải được công khai hóa trước dân, thực hiện tốt công tác quản lý và giám sát các nguồn thu chi trước nhân dân.

2. Các khoản thu đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng; các khoản đóng góp xây dựng trường của học sinh; thu các loại quỹ; công ích, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ trẻ thơ phải sử dụng biên lai thu tiền do Sở Tài chính - Vật giá phát hành theo quy định tại Thông tư 35/TC-NSNN ngày 21/6/1997 của Bộ tài chính và phải nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách.

Giao Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn sử dụng theo đúng chế độ Nhà nước quy định.

Điều 10:

1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu đặc biệt là cơ quan thuế phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với kho bạc Nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngana sách phải được tập trung đầy đủ kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 24/CT-KBNN ngày 13/5/1997 của Bộ tài chính.

2. Ngành thuế phải thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý thu thuế cho 3 bộ phận: Bộ phận quản lý các đối tượng nộp thuế, bộ phận tính thuế, phát hành thông báo thuế và bộ phận kiểm tra, thanh tra. Ba bộ phận này hoạt động độc lập, kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình thu thuế. Kiên quyết truy thu các khoản tồn đọng, đối với những đơn vị, cá nhân dây dưa nợ đọng ngân sách thì phải nghiêm túc xử lý theo luật định.

3. Tổ chức giám sát hoạt động SXKD của các NDNN trên địa bàn, tăng cường kiểm tra và đôn đốc thu nộp theo sát nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán, các hóa đơn bán hàng hay cung cấp lao vụ, dịch vụ để loại trừ chi phí bất hợp lý ra khỏi giá thành và phí lưu thông nhằm tăng thu cho ngân sách.

Tăng cường quản lý các Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, có biện pháp quản lý nghiêm đối với các đơn vị đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế với cơ quan thuế; kiểm tra để truy thu thuế nạp tiền hoặc rút giấy phép kinh doanh.

Điều 11: Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các phường, xã, thị trấn, giám đốc các doanh nghiệp và mọi công dân phải chăm lo nộp thuế, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để xét thi đua, khen thưởng.

Chương II

PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH

I. Phân cấp chi ngân sách.

Điều 12: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:

1. Chi thường xuyên:

Các sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học - công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý.

Các hoạt động NSKT do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;

Chi QP an ninh trật tự và an toàn xã hội;

Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh;

Hoạt động cơ quan cấp tỉnh của ĐCSVN;

Hoạt động của cơ quan cấp tỉnh của MTTQ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam.

Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý;

Các chương trình quốc gia cho Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;

Trợ giá chính sách của Nhà nước phần địa phương chi;

Trả lãi vay cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 điều 8 Luật NSNN;

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển:

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội do cấp tỉnh quản lý;

Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc tiền vay cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.

4. Chỉ bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp cấp dưới.

Điều 13: Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp huyện:

1. Chi thường xuyên:

Các hoạt động sự nghiệp VHTT-TDTT- xã hội và sự khác do cơ quan cấp huyện quản lý;

Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý;

Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

Hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp huyện;

Hoạt động cơ quan cấp huyện của ĐCSVN;

Hoạt động cơ quan cấp huyện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam;

Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh. Đối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được phân cấp chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập của các cấp học và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.

3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

Điều 14: Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp xã, thị trấn:

1. Chi thường xuyên:

Công tác xã hội và hoạt động VHTT-TDTT do xã, thị trấn quản lý;

Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, thị trấn quản lý;

Hoạt động y tế xã, thị trấn (riêng lương cán bộ xã, bản do ngành y tế trả trực tiếp);

Quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;

Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, thị trấn;

Hoạt động của cơ quan Đảng CSVN, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam xã, thị trấn;

Công tác quân dân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp quản lý của tỉnh;

Điều 15: Nhiệm vụ chi của ngân sách phường:

Chi cho công tác xã hội và hoạt động VHTT-TDTT do phường quản lý;

Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp phường;

Hoạt động của cơ quan Đảng CSVN, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam phường;

Chi về công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

II. Cơ chế điều hành một số khoản chi chủ yếu:

Điều 16: Chi xây dựng cơ bản:

1. Vốn xây dựng cơ bản:

Ngoài nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung do Nhà nước phân bổ, tỉnh còn bố trí thêm các nguồn thu được để lại đầu tư sau đây:

90% tiền sử dụng đất và 100% cho thuê đất, kể cả tiền thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ dầu khí và các Công ty liên doanh của tỉnh).

100% thu về bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước được để lại đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển quỹ nhà ở.

100% thuế tài nguyên rừng và tiền bán cây đứng được để lại đầu tư, bảo vệ, trồng mới rừng và xây dựng cơ sở hạ tầng.

100% thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được để lại đầu tư các công trình phúc lợi.

100% thu từ quảng cáo phát thanh truyền hình (cấp lại theo chế độ).

Tiền thuế nông nghiệp trồng lúa Chính phủ để lại 50% (coi như 100%). Đối với các xã miền núi được để lại 100% để xây dựng cơ sở hạ tầng, cân đối qua ngân sách huyện, do huyện bố trí. Phần còn lại sau khi bố trí đủ cho trợ giá lúa lai, ngô lai, cấp 1 hóa giống lúa, được trích 30% cho ngân sách xã, 70% cho huyện (huyện nào được bố trí vốn XDCB cho huyện đó) để xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và phục vụ nông nghiệp, nông thôn bao gồm cả hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương theo cơ chế UBND tỉnh đã ban hành. Dự án đầu tư từ nguồn này phải thực hiện đúng chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành của trung ương và của tỉnh.

2. Tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện đầy đủ quy định về quản lý đầu tư và xây dựng theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996, Nghị định 92/CP ngày 22/8/1997 của Chính phủ và các văn bản quy định thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đối với các khoản chi hỗ trợ thì căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh để quản lý cấp phát. Riêng dự án thuộc loại đã phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã quản lý, khi cấp phát phần kinh phí hỗ trợ phải căn cứ vào quyết định đầu tư và hồ sơ xây dựng do huyện, thành phố, thị xã phê duyệt.

3. Các dự án đầu tư hỗ trợ nước ngoài ghi kế hoạch 1998 sẽ được bố trí vốn đối ứng ngay từ đầu năm. nghiêm cấm mọi trường hợp triển khai thực hiện các dự án đối ngoại khi chưa có nguồn vốn đối ứng cân đối.

4. Thực hiện triệt để chính sách bảo hộ hàng hóa công nghiệp địa phương trong XDCB từ khâu dự án, thiết kế và thi công xây lắp (đối với các công trình và kết cấu kỹ thuật cho phép thì sử dụng tối đa các loại vật liệu xây dựng do địa phương sản xuất). Khi duyệt quyết toán dự án hoàn thành chỉ được duyệt theo đơn giá đã chỉ định trong thiết kế, dự toán.

Điều 17: Chi giáo dục, y tế:

Căn cứ dự toán Ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các Sở chủ quản (đơn vị dự toán cấp 1) để thống nhất về nguyên tắc, phương pháp phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị thuộc ngành và các huyện theo mục lục Ngân sách. Sau đó, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Giám đốc chủ quản thông báo công khai dự toán phân bổ để các đơn vị thuộc ngành và các huyện biết.

- ở huyện, Chủ tịch UBND huyện là chủ tài khoản, Trưởng phòng tài chính huyện là kế toán trưởng đối với nguồn kinh phí được ủy quyền.

1. Chi sự nghiệp giáo dục:

Đối với ngành giáo dục huyện:

Trên cơ sở dự toán tỉnh đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện giao cho Trưởng phòng tài chính và trưởng phòng giáo dục lập dự toán chi tiết cho các cấp học (Mầm non, Tiểu học, trung học cơ sở, Phổ thông trung học, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm KT-TH-HN-DN và phòng giáo dục).

Để đảm bảo cho hoạt động chuyên môn của các cấp học, ngành học, chi thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi, tập huấn, hội họp và các khoản chi theo chế độ khác. Mức kinh phí để lại cho Phòng giáo dục như sau:

Bình quân mỗi Phòng giáo dục 200 triệu đồng/năm.

Về quy mô theo tổng số trường của huyện, bình quân mỗi trường 3 triệu/năm.

Đối với huyện miền núi được tính hệ số 1,2; núi cao 1,4. Dự toán chi tiết chi cho sự nghiệp giáo dục huyện do Phòng tài chính và Phòng giáo dục lập trình Chủ tịch UBND huyện duyệt.

Hàng tháng sau khi nhận được nguồn kinh phí ngân sách tỉnh, Trưởng Phòng tài chính huyện căn cứ vào dự toán được duyệt chủ trì phối hợp với Trưởng phòng giáo dục lập bảng kê trình Chủ tịch UBND huyện, duyệt, để cấp phát cho các đơn vị.

Đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh: Căn cứ vào dự toán được phân bổ, Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp kinh phí cho các đơn vị.

Tất cả các khoản chi từ nguồn thu học phí, đơn vị phải có dự toán được cơ quan tài chính phê duyệt.

2. Chi sự nghiệp y tế:

Đối với khoản chi sự nghiệp y tế cấp huyện: các khoản chi lương, phụ cấp, đóng góp bảo hiểm xã hội của các cán bộ nhân viên tại các Trung tâm y tế huyện và cán bộ y tế xã, phụ cấp y tế bản sẽ do Ngân sách tỉnh cân đối 100%. Riêng các khoản chi trong công tác chuyên môn (khám chữa bệnh) giao cho Sở Tài chính - Vật giá xây dựng định mức giường bệnh, để đảm bảo chi cho hoạt động y tế và theo nguyên tắc sau:

Đối với 6 huyện miền núi cao, vùng sâu ngân sách cấp đủ 100% định mức giường bệnh.

Đối với 4 huyện miền núi thấp, vùng sâu ngân sách cấp đủ 50% định mức giường bệnh.

Các huyện còn lại được cân đối 30% định mức giường bệnh.

Phần chênh lệch về định mức giường bệnh của các huyện núi thấp và các huyện còn lại được cân đối từ nguồn thu viện phí, bảo hiểm y tế.

Đối với các khoản thu sự nghiệp y tế tuyến tỉnh:

Ngân sách đảm bảo chi các khoản lương, phụ cấp, các khoản chi phí sự nghiệp hợp lý cần thiết khác cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Các bệnh viện tuyến tỉnh chi cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh được đảm bảo theo các tỷ lệ sau:

Bệnh viện tâm thần 100%.

Bệnh viện lao 80%.

Bệnh viện nhi, Bệnh viện y học dân tộc 60%.

Bệnh viện hữu nghị đa khoa Việt Nam - Ba Lan và Bệnh viện 4 Phủ Quỳ 30%, số còn lại được cấn đối từ nguồn thu viện phí, bảo hiểm y tế.

Tất cả các khoản chi từ nguồn thu viện phí đơn vị phải có dự toán được cơ quan tài chính phê duyệt.

Ngành tài chính và các ngành chủ quản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động thu chi tại đơn vị và thực hiện công tác thẩm tra và xét duyệt quyết toán theo đúng chế độ quy định.

Điều 18: Kinh phí đào tạo.

1. Đại học tại chức, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán Ngân sách tỉnh. Sau khi dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua. Căn cứ vào quyết định phân bổ của Chủ tịch UBND tỉnh về kinh phí đào tạo, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục - đào tạo và các ngành liên quan phân bổ chi tiết cho các trường, các cơ sở đào tạo theo mục lục ngân sách. Sau đó Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Giám đốc Sở Giáo dục - đào tạo thông báo công khai cho các trường, các cơ sở đào tạo biết. Căn cứ vào dự toán được duyệt Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp kinh phí cho các đơn vị và thường xuyên phối hợp với Sở Giáo dục - đào tạo kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi ở các cơ sở đào tạo, thực hiện tốt công tác xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

2. Kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện do ngân sách tỉnh đảm bảo và thực hiện cấp phát hàng tháng cho các huyện bằng hình thức ủy quyền để huyện cấp phát cho các Trung tâm.

3. Kinh phí đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của Chấp hành đảng bộ tỉnh và được bố trí 2% trên tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng. Trong đó 1% được cấp ủy quyền cho huyện để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ cấp huyện, xã, 1% còn lại giành cho quỹ đào tạo của tỉnh. Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc cấp phát theo quyết định của UBND tỉnh.

Điều 19: Chi sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao:

1. Đối với các đơn vị thuộc ngành: Sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho các ngành trên, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các sở chủ quản để phân bổ dự toán cho từng đơn vị. Dự toán phân bổ phải phân bổ theo đúng MLNS do Nhà nước quy định. Trên cơ sở dự toán đã phân bổ, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thông báo công khai cho các đơn vị biết. Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp cho các đơn vị theo dự toán được duyệt; thường xuyên phối hợp với Sở văn hóa thông tin, Sở thể dục thể thao (các đơn vị dự toán cấp I) kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

2. Các đơn vị trực thuộc huyện: Kinh phí cho hoạt động này được cân đối quan ngân sách huyện và do huyện trực tiếp điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí cho hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể thao của huyện.

Điều 20: Chi sự nghiệp kinh tế:

Bao gồm chi kiến thiết thị chính, xóa đói giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, sự nghiệp thường xuyên, bù lãi suất doanh nghiệp, trợ giá giống lúa lai, bù lỗ doanh nghiệp công ích nếu có...

1. Đối với các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính thuộc cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý thị đã được bố trí trong dự toán ngân sách huyện, do đó chi cho sự nghiệp kinh tế của cấp huyện sẽ được đảm bảo bằng ngân sách huyện.

2. Cơ chế điều hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế thuộc cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a. Kinh phí xóa đói giảm nghèo:

Sau khi dự án xóa dói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyêt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí qua ngân hàng người nghèo để cho vay - Ngân hàng người nghèo có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các khoản cho vay đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo của tỉnh để cho vay luân chuyển.

b. Kinh phí trợ giá giống lúa lai, ngô lai:

Chỉ trợ giá cho những huyện thực tế có trồng lúa lai, ngô lai theo đúng chủ trương và kế hoạch của tỉnh. Giao cho Sở nông nghiệp và PTNT chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Sở kế hoạch và đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phân bổ cho các huyện - Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc cấp phát cho các huyện theo hình thức ủy quyền, Chủ tịch UBND huyện phải chịu trách nhiệm trước tỉnh để sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng, cuối vụ, cuối năm thực hiện quyết toán theo chế độ hiện hành.

c. Kinh phí sự nghiệp giao thông: Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông - Giao cho Sở giao thông vận tải chủ trì cùng với Sở Kế hoạch - đầu tư - Sở Tài chính - Vật giá phân khai cụ thể - Đối với công việc sửa chữa nhỏ mang tính chất duy tu, bảo dưỡng thì Sở Tài chính - Vật giá cấp phát như kinh phí sự nghiệp bằng hình thức thông báo hạn mức. Riêng sửa chữa lớn, sửa chữavừa thì phải thực hiện đúng công văn số 2489/TC-NSNN ngày 16/8/1997 về việc quản lý cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất XDCB. Hàng tháng, căn cứ vào khả năng ngân sách, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí cho Sở giao thông vận tải cấp cho các đoạn quản lý thủy bộ thực hiện duy tu, sửa chữa nhỏ các tuyến đường tỉnh lộ. Riêng sửa chữa vừa thì căn cứ vào khối lượng thực tế hoàn thành (có nghiệm thu A-B) để Sở Tài chính - Vật giá chuyển cho Sở giao thông thanh toán cho các đơn vị thi công (B) theo các hạng mục công trình.

d. Năm nay theo Luật ngân sách tỉnh không bố trí nguồn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay.

Điều 21: Chi cho trường trình mục tiêu:

Vào đầu năm, căn cứ vào chỉ tiêu vốn CT-MT của trung ương giao Sở Kế hoạch - đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Sở chủ quản tiến hành phân bổ vốn cho các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định. Việc phân bổ vốn thực hiện trên nguyên tắc: Dựa vào phân bổ chi tiết của trung ương, phần còn lại được bố trí cho các đơn vị có nhu cầu thiết yếu.

1. Đối với nguồn kinh phí có tính chất XDCB: Sau khi có quyết định của UBND tỉnh. Trách nhiệm cấp phát và quản lý được phân định như sau:

Vốn XDCB để đầu tư cho các dự án đầu tư hoàn chỉnh, có quy mô lớn được cấp phát và quản lý qua Chi cục đầu tư phát triển.

Vốn XDCB cho các dự án nhỏ, lẻ có tính chất hỗ trợ, vốn tăng cường cơ sở vật chất, vốn dành để mua sắm thiết bị thì Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm cấp phát và quản lý hoặc ủy quyền cho UBND các huyện theo phân cấp để thực hiện.

2. Đối với các nguồn kinh phí bố trí cho chi thường xuyên và cho các chương trình (chống ma túy, mại dâm, KHHGĐ, tiêm chủng, xóa mù...)Sở Tài chính - Vật giá thông báo cho các đơn vị được thụ hưởng và tiến hành cấp phát, quản lý theo chế độ hiện hành.

Điều 22: Chi giá trợ cước.

1. Đối với các khoản chi trợ giá, trợ cước liên đoàn đến ngành nào thì do ngành đó chủ trì (liên quan đến chính sách miền núi thì do Ban dân tộc miền núi chủ trì, liên quan đến sản xuất nông nghiệp do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì) phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Tư pháp và UBND tỉnh các huyện phân bổ cho các đơn vị để trình UBND quyết định - Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào kế hoạch trợ cước, trợ giá của UBND tỉnh và khối lượng thực hiện của các đơn vị để cấp phát và chủ trì thẩm tra quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

2. Giám đốc các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi phải có kế hoạch vận chuyển (các mặt hàng thuocọ diện trợ cước, trợ giá cho từng huyện) và thông báo công khai để các huyện biết.

Điều 23: Chi cho quốc phòng an ninh.

Trên cơ sở kinh phí cho quốc phòng an ninh được HĐND tỉnh thông qua Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư 2411 ngày 27/12/1994 của Liên Bộ tài chính - Quốc phòng để phân bỏo các đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) để trình UBND tỉnh quyết định.

ở huyện: Kinh phí an ninh quốc phòng được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện trực tiếp chi trả cho những nội dung chi thường xuyên theo chế độ quy định (Thông tư 2411).

Điều 24: Chi quản lý hành chính: (Bao gồm cả Nhà nước, HĐND, Đảng, Đoàn thể...): Cấp nào tổng hơp vào dự ngân sách cấp đó. Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bổ dự toán của Chủ tịch UBND tỉnh, các ngành, các huyện phải thực hiện chi quản lý hành chính theo đúng dự toán được duyệt - tuyệt đối không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành chính - Kho bạc Nhà nước phải giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.

Điều 25: Chi cho ngân sách xã: Thực hiện Luật NSNN, xã là một cấp ngân sách trong cơ cấu NSNN - Vì vậy thực hiện cấn đối, bổ sung ngân sách cho ngân sách xã qua ngân sách huyện. Ngân sách huyện cân đối cho ngân sách xã, bao gồm các khoản điều tiết và trợ cấp ngân sách, ngân sách xã trực tiếp chi trả cho các chức danh. Trong đó phụ cấp HĐND xã, trợ cấp 202, trưởng bản, mẫu giáo ngoài biên chế và hưu xã được trợ cấp cân đối 100%.

Riêng cán bộ xã và các đối tượng khác sẽ được cân đối trong ngân sách xã do xã trực tiếp chi trả. Các xã phải phấn đấu khai thác nguồn thu ngân sách xã đến địa phương để đảm bảo cho các nhu cầu chi trên. Khuyến khích các xã phấn đấu vượt thu ngân sách theo kế hoạch huyện giao để chi trả thêm hoạt động sinh hoạt phí cho cán bộ xã: Được chi từ 5-10% số thu vượt không tối đa quá 6 tháng sinh hoạt phí trong năm.

Điều 26: Chi nguồn dự phòng:

Đây là khoản dự phòng do Chủ tịch UBND tỉnh điều hành để khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và giải quyết các nhu cầu đột xuất do chưa được bố trí trong dự toán ngân sách được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi, các ngành, các đơn vị vẫn không xử lý được. các nhu cầu phát sinh (có nội dung như trên) giới 10 triệu đồng giao cho Giám đóc Sở Tài chính - Vật giá xem xét, giải quyết như không quá 1 lần cho một đơn vị và không quá 10% cho dự phòng.

Định kỳ 3 tháng 1 lần Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá báo cáo tình hình sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để Chủ tịch UBND tỉnh biết.

Điều 27: Về mua sắm và sửa chữa tài sản:

1. Việc mua sắm và sửa chữa tài sản của các đơn vị HCSN chỉ được thực hiện khi đã được bố trí trong dự toán được duyệt, khi mua phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định (trường hợp đột xuất phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền). Đối với công việc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài chính, XDCB thì nhất thiết phải thuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB hiện hành.

2. Các đơn vị HCSN mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, các đơn vị sản xuất kinh doanh mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên phải đảm bảo đầy đủ các hồ sơ thủ tục: Hợp đồng, hóa đơn do Bộ tài chính ban hành, Thông báo giá của Sở Tài chính - Vật giá thì Kho bạc Nhà nước mới được chi trả và đơn vị mới được quyết toán (riêng các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải được sự đồng ý của UBND tỉnh, ngoài các thủ tục quy định trên còn phải có biên bản đấu giá).

Điều 28: Theo tinh thần điều hành ngân sách quốc hội thông qua, đối với chi thường xuyên các cấp ngân sách chỉ điều hành 90% theo dự toán được giao (không tính tiền lương và các khoản có tính chất lương), nguồn vốn vay và nguồn vốn viện trợ); để dự phòng 10% (trong đó có cả 5% tiết kiệm) nếu trong năm không có nhu cầu chi đột xuất và chỉ tiêu kế hoạch thu hoàn thành thì cuối năm vẫn cấp phát theo đơn vị thụ hưởng (riêng 5% tiết kiệm sử dụng theo quy định tại điều 29).

III. Về tiết kiệm chống lãng phí:

Điều 29: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chi trong ngân sách kể cả trong chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, quản lý chặt chẽ vốn và tài sản Nhà nước trong các doanh nghiệp, tài sản công trong khu vực hành chính sựnghiệp. các ngành, các cấp, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc chỉ thị 368/TTg ngày 22/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

1. Thực hành tiết kiệm 5% khoản chi ngoài lương, phụ cấp lương, học bổng học sinh sinh viên, tiền công, các khoản đóng góp BHXH, tiền sinh hoạt phí của trại viên - Hướng tiết kiệm trước hết phải tiết kiệm ở khâu Hội nghị, tiếp khách, tiết kiệm trong xây dựng mới, mua sắm tài sản công... số tiền tiết kiệm 5% được sử dụng chi cho các nội dung chưa bố trí trong dự toán đầu năm và chỉ được bố trí vào cuối năm sau khi cân đối nguồn thu chắc chắn đảm bảo cho các nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt. Số tiền tiết kiệm của cấp nào, ngành nào thì cấp đó, ngành đó điều hành. Riêng đối với khoản tiết kiệm chi thường xuyên của hai ngành giáo dục - y tế thì do UBND tỉnh điều hành trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của ngành chủ quản và ngành tài chính.

2. Tiếp tục đình chỉ công việc xây dựng trụ sở mới và mua sắm xe ô tô con (trường hợp đặng biệt phải được sự đồng ý của chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản). Các ngành chức năng (thuế, công an) không được làm các thủ tục cho đăng ký xe ô tô con cho các đơn vị (nếu không có văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh). Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực HCSN và chế độ trang thiết bị tài sản, thực hiện điều hòa tìa sản thừa nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. Nghiêm cấm các đơn vị dùng kinh phí ngân sách để đi chúc tết, làm quà, biếu xén... Nếu đơn vị nào cố tình vi phạm, khi bị phát hiện thì Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phải bồi hoàn và tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật theo quy định.

3. Tiếp tục thực hiện 5% giá trị dự toán xây lắp và kiến thiết cơ bản khác đối với các công trình đầu tư xây dựng được chỉ định thầu. Vốn tiết kiệm được sử dụng cho công tác chuẩn bị đầu tư.

4. Nghiêm cấm các đơn vị cấp trên huy động kinh phí của cấp dưới hoặc gửi nhiệm vụ chi cấp dưới không đúng thẩm quyền. Các đơn vị cấp dưới không được chi các khoản do cấp trên yêu cầu sai chế độ.

IV. Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.

Điều 30:

1. Về nguyên tắc mọi khoản chi NSNN đề phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ở các khâu trước, trong và sau khi cấp phát. Tùy theo từng nội dung, tính chất của từng khoản chi để có biện pháp, phương pháp cấp phát, kiểm tra, kiểm soát phù hợp, đảm bảo cho mọi khoản chi thực hiện đúng chế độ, mục đích và tiết kiệm.

2. Thực hiện tốt Thông tư 20 của Bộ tài chính về quản lý cấp phát; thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước phải tổ chức kiểm soát các khoản chi ngân sách theo đúng chính sách, chế độ. Cơ quan tài chính chỉ được cấp phát các khoản chi theo dự toán, có trong dự toán (trường hợp đặc biệt phát sinh ngoài dự toán phải có quyết định của UBND tỉnh) tất cả các trường hợp cấp phát sai chế độ thì cơ quan tài chính phải chịu trách nhiệm. Nếu buông lỏng công tác kiểm soát chi, để đơn vị chi sai chế độ quy định thì Kho bạc phải chịu trách nhiệm.

3. Giao cho Kho bạc Nhà nước kiểm tra lại tất cả các tài khoản hiện nay các cấp, các ngành, các đơn vị đang mở, để xóa ngày những tài khoản mở ngoài phạm vi cho phép, đồng thời hướng dẫn cho các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định. Nếu đơn vị tùy tiện trong việc mở tài khoản gây thất thoát cho ngân sách thì Kho bạc Nhà nước phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Các quy định trước đây trái với quyết định này đều không có hiệu lực thực hiện./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvpcpcqlhnsn1998359