NGHỊ QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp
chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội năm 2001;
Căn cứ Điều 44 Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002; Điều 48 Luật tổ chức Viện kiểm soát nhân dân
năm 2002;
Theo đề nghị của Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Nhà nước; bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm soát (kèm theo).
Điều 2. Chính phủ hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới; quy định các chế độ phụ cấp, chế
độ nâng bậc lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương đối với các đối tượng quy định
tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điểm 4. Nghị quyết này thay thế các quy định tại các Nghị quyết:
- Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức
vụ dân cử, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát. Nghị quyết số 52 NQ/UBTVQHK9
ngày 07/12/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới của Trưởng ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện và cấp tương đương. Điều 2 và Điều 3 Nghị quyết số
138 NQ/UBTVQH11 ngày 21/11/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định tạm thời về tiền lương và một
số chế độ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; Điều 5 Nghị quyết số 416 NQ/UBTVQH11
ngày 25/9/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội.
Điều 5. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này./.