AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc lập, sử dụng và quản lý Qũy Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc lập, sử dụng và quản lý Qũy Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 110/2002/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2002                          
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc lập, sử dụng và quản lýQũy Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyếtsố 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về một số chủ trương vàchính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

Căn cứ Nghị quyếtsố 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về một số giải pháp đểtriển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Các hiệp hội ngành hàng thànhlập theo đúng quy định của pháp luật được phép lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngànhhàng.

Điều 2. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngànhhàng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhànước hoặc các Ngân hàng thương mại.

Quỹ bảo hiểm xuất khẩungành hàng hoạt động theo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ lẫnnhau cùng các hội viên trong Hiệp hội, góp phần khắc phục và hạn chế rủi ro, ổnđịnh sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.

Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểmxuất khẩu ngành hàng bao gồm:

1. Nguồn đóng góp củacác hội viên trong Hiệp hội tối đa bằng 1% doanh thu xuất khẩu (theo giá FOB)và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Mức và thời hạn đónggóp cụ thể do Hiệp hội ngành hàng thống nhất quy định và được áp dụng chung chocác hội viên tham gia. Trường hợp hội viên trong năm kinh doanh bị thua lỗ thìđược miễm khoản đóng góp này.

2. Tài trợ của các tổchức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Các nguồn thu hợppháp khác.

Điều 4. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngànhhàng được sử dụng vào các mục đích sau:

1. Hỗ trợ tài chínhđối với các hội viên Hiệp hội trực tiếp xuất khẩu hàng hoá đã đóng bảo hiểmxuất khẩu tạm thời bị lỗ trong các trường hợp sau đây.

a. Hàng hoá lần đầutiên xuất khẩu bị lỗ do huy động đầu tư mới;

  1. Hàng hoá xuất khẩu vào thị trường mới;

c. Hàng hoá xuất khẩubị lỗ do giá thế giới giảm đột biến thấp hơn giá vốn hành xuất khẩu hoặc dobiến động về tỷ giá ngoại tệ.

2. Hỗ trợ một phần lãisuất vay vốn để tạm trữ chờ xuất khẩu.

3. Hỗ trợ một phần chiphí cho Hiệp hội trong hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại nhằmtăng kim ngạch xuất khẩu, mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở hiệu quả của hoạtđộng này.

4. Hỗ trợ một phần chocác hội viên sản xuất hàng xuất khẩu khi gặp rủi ro trong quá trình sản xuấthàng xuất khẩu. 5. Hỗ trợ cho các trường hợp khác theo quy định của Điều lệHiệp hội

Điều 5. Nguyên tắc và mức độ sử dụngQuỹ bảo hiểm xuất khẩu khẩu ngành hàng:

1. Đảm bảo công bằng,đúng mục đích và có hiệu qủa.

2. Căn cứ vào khả năngtài chính của Quỹ, mức độ rủi do của từng Hội viên và nguyên tác quy định tạikhoản 1 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng xem xét,quyết định mức hỗ trợ cho các đối tượng đã tham gia đóng góp bảo hiểm xuất khẩungành hàng như sau:

a. Hỗ trợ một phần tàichính cho các hội viên của Hiệp hội không vượt quá 50% số lỗ phát sinh đối vớihàng xuất khẩu được xem xét;

b. Hỗ trợ không quá70% số lãi vay phát sinh do vay vốn trong thời hạn tạm trữ hàng hoá chờ xuấtkhẩu. Mức tính lãi xuất không quá khung lãi xuất thực tế tại thời phát sinh doNgân hàng Nhà nước công bố;

c. Hỗ trợ không quá30% chi phí thực tế phát sinh trong năm cho các hoạt động triển lãm, hội trợ,khảo sát, nghiên cứu thị trường thị trường, thu thập thông tin thị trường, giácả, hàng hoá xuất khẩu, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại để mở rộng,khuyến khích sản xuất hàng hoá xuất khẩu.

Việc hỗ trợ cho cácđối tượng quy định tại Điều 4 nói trên thực hiện căn cứ vào quyết toán tàichính năm và không quá 2 năm liên tục.

Điều 6. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngànhhàng thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của Pháp luật.

Quỹ Bảo hiểm xuất khẩungành hàng chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. Hàng năm, BộTài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của Quỹ Bảo hiểm xuấtkhẩu ngành hàng.

Điều 7. Hiệp hội ngành hàng căn cứ quyđịnh của Quyết định này và nhu cầu, đặc điểm cụ thể của từng ngành hàng đểquyết định việc thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng sau khi thoả thuậnvới Bộ Tài chính.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau25 ngày kể từ ngày ký.

Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các Hiệp hội, Chủ tịch Hội đồng quảntrị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng xuất khẩuchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvlsdvqlqbhxknh445