BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 28/2004/TT-BTNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2004 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc bản
đồ; Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thống kê; Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1.1. Thông tư này hướng dẫn việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cả nước và các vùng lãnh thổ; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung
là xã). 1.2. Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên
và môi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và theo hướng dẫn của
Thông tư này. 1.3. Người sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin
về việc sử dụng đất của mình theo yêu cầu của cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai theo
quy định tại Thông tư này. 1.4. Việc thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề thực hiện trong cùng đợt thống kê, kiểm
kê đất đai định kỳ hoặc thực hiện theo đợt riêng được quy định tại các văn bản khác của Thủ
tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.1. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm các công việc sau: a) Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối tượng sử dụng; số liệu
về đối tượng sử dụng đất; số liệu về việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn từng
đơn vị hành chính; b) Xử lý các số liệu thu thập được để có các số liệu tổng hợp, từ đó rút ra kết luận về cơ
cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng và theo đối tượng sử dụng tại thời điểm thực hiện thống
kê, kiểm kê; biến động diện tích của mục đích sử dụng đất và biến động của đối tượng sử
dụng đất trong một số giai đoạn xác định giữa các kỳ thống kê, kiểm kê; c) Tập hợp các số liệu thống kê, kiểm kê bao gồm số liệu thu thập và số liệu tổng hợp để lưu trữ
và cung cấp cho các nhu cầu sử dụng; d) Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm nội dung: Phương pháp thu thập số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và phân tích chất lượng số liệu thu thập và
số liệu tổng hợp. Thuyết minh về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai gồm phân tích hiện trạng sử dụng đất, biến động
về sử dụng đất. 2.2. Nội dung thống kê đất đai là công việc quy định tại điểm 2.1 khoản này được thực
hiện trên cơ sở thu thập số liệu từ hồ sơ địa chính. 2.3. Nội dung kiểm kê đất đai là công việc quy định tại điểm 2.1 khoản này được thực hiện
trên cơ sở thu thập số liệu từ thực địa có đối chiếu với số liệu từ hồ sơ địa chính. 2.4. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là việc thể hiện hiện trạng đất đang sử dụng
theo các mục đích trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai lên bản đồ nền ở tỷ lệ phù hợp với địa
bàn đơn vị hành chính thực hiện kiểm kê đất đai. 3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai 3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo. 3.2. Xây dựng tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xác định nhu
cầu sử dụng đất đáp ứng cho việc thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước. 3.3. Đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật, quy hoạch về đất đai. 3.4. Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng
dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu
khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng. 4. Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 4.1. Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ hồ sơ
địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ thực địa đối chiếu
với hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. 4.2. Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số liệu thu thập trong thống kê đất đai của các đơn vị
hành chính trực thuộc. Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thổ
được tổng hợp từ số liệu thu thập trong thống kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ đó. Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và
cả nước được tổng hợp từ số liệu thu thập trong kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực
thuộc. Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thổ được tổng hợp
từ số liệu thu thập trong kiểm kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ đó. 4.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp xã được lập trên cơ
sở tổng hợp bản đồ địa chính của xã đó có đối soát với số liệu kiểm kê đất đai. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp huyện và cấp tỉnh được tổng hợp từ
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của vùng lãnh thổ được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh
thuộc vùng lãnh thổ đó. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước được tổng hợp từ bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ. 4.4. Tổng diện tích các loại đất theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải bằng diện
tích tự nhiên của đơn vị hành chính thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; trường hợp diện tích tự
nhiên theo số liệu thống kê, kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố thì phải giải trình rõ
nguyên nhân. 4.5. Số liệu thống kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ tình trạng sử dụng đất thể hiện
trong hồ sơ địa chính; số liệu kiểm kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ hiện trạng sử dụng đất
thực tế; diện tích đất đai không được tính trùng, không được bỏ sót trong số liệu thống kê, kiểm
kê đất đai; số liệu đất đai thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thống nhất với
số liệu kiểm kê đất đai tại thời điểm kiểm kê. 4.6. Diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định theo mục đích
hiện đang sử dụng có ghi nhận mục đích theo quy hoạch sử dụng đất; đối với các thửa đất đang sử
dụng vào nhiều mục đích thì ghi theo mục đích sử dụng chính; diện tích đất trong các biểu thống kê,
kiểm kê đất đai được xác định rõ diện tích thuộc khu đô thị và diện tích thuộc khu dân cư nông
thôn. 5. Biện pháp thu thập và xử lý số liệu trong thống kê, kiểm kê đất đai 5.1. Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp
xã được ghi trên các mẫu biểu in trên giấy; số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai trên
địa bàn đơn vị hành chính cấp xã được tính toán và ghi kết quả trên các mẫu biểu in trên giấy (gọi
chung là số liệu trên giấy). 5.2. Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp
xã được chuyển lên cấp huyện để nhập liệu vào máy tính điện tử (gọi là số liệu dạng số) và
tổng hợp thành số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện. Số liệu thu thập dạng số trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện
được chuyển lên cấp tỉnh và tổng hợp thành số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai cấp
tỉnh. Số liệu thu thập dạng số trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh
được chuyển lên Trung ương và tổng hợp thành số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai của
các vùng lãnh thổ và cả nước. 5.3. Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp tỉnh, địa bàn các vùng lãnh thổ và địa bàn cả nước được tính toán trên máy tính điện
tử bằng phần mềm thống nhất; số liệu kết quả được in ra trên giấy theo các mẫu biểu quy định. 6. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai 6.1. Kết quả thống kê đất đai của cấp xã bao gồm: a) Biểu số liệu thống kê đất đai (ghi trên các mẫu biểu in sẵn); b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai (in trên giấy). 6.2. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã bao gồm: a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai (ghi trên các mẫu biểu in sẵn); b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (in trên giấy); c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (thể hiện trên giấy); d) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (in trên giấy). 6.3. Kết quả thống kê đất đai của cấp huyện bao gồm: a) Số liệu thống kê đất đai của các xã trực thuộc (dạng số); b) Biểu số liệu thống kê đất đai của huyện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số); c) Báo cáo kết quả thống kê đất đai của huyện (in trên giấy và dạng số). 6.4. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện bao gồm: a) Số liệu kiểm kê đất đai của các xã trực thuộc (dạng số); b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai của huyện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số); c) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của huyện (in trên giấy và dạng số); d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện (thể hiện trên giấy và dạng số - nếu có); đ) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện (in trên giấy và dạng số). 6.5. Kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh, vùng lãnh thổ và cả nước bao gồm: a) Biểu số liệu thống kê đất đai của địa bàn thực hiện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số); b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa bàn thực hiện (in trên giấy và dạng số). 6.6. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh, vùng lãnh thổ và cả nước bao gồm: a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai của địa bàn thực hiện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số); b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa bàn thực hiện (in trên giấy và dạng số) ; c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa bàn thực hiện (in trên giấy và dạng số); d) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa bàn thực hiện (in trên giấy và dạng
số). 7. Nội dung báo cáo trong thống kê, kiểm kê đất đai 7.1. Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm các nội dung sau : a) Mô tả phương pháp thu thập số liệu thống kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập, tình hình thu thập
số liệu tại xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên
quan đến số liệu; b) Thuyết minh kết quả thống kê đất đai gồm kế hoạch triển khai thực hiện thống kê đất đai; đánh
giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất từ kỳ thống kê gần
nhất và từ kỳ kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này và phân tích nguyên nhân biến động. 7.2. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm nội dung sau: a) Mô tả phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập, tình hình thu thập
số liệu tại xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên
quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; b) Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm kế hoạch triển khai thực hiện thống kê đất đai; đánh
giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất từ kỳ thống kê gần
nhất và từ kỳ kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này và phân tích nguyên nhân biến động; đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất; kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất
đai. 8. Lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai 8.1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. 8.2. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy của cấp huyện được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cùng cấp và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai dạng số được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cùng cấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên
và Môi trường. 8.3. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy và dạng số của cấp tỉnh được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường. 8.4. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy và dạng số của các vùng lãnh thổ và cả nước được
lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. 8.5. Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được thực hiện như việc quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính quy định tại Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính. II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai 1.1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ bao gồm diện tích đất theo mục đích sử dụng và người sử dụng, quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và được cụ thể hoá tại Thông tư này. Các chỉ tiêu được áp dụng thống nhất đối với các cấp hành chính và vùng lãnh thổ; trường hợp các
tỉnh cần có các chỉ tiêu chi tiết hơn phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương thì được phép bổ
sung nhưng kết quả gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tuân theo các chỉ tiêu được quy định tại
Thông tư này. 1.2. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề trong đợt thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ hoặc
trong đợt thống kê, kiểm kê đất đai đột xuất được quy định theo văn bản riêng. 2. Chỉ tiêu diện tích đất theo mục đích sử dụng Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo diện tích đất theo mục đích sử dụng được giải thích như sau: 2.1. Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất thuộc phạm vi quản lý hành chính của
đơn vị hành chính đó trong đường địa giới hành chính đã được xác định theo Chỉ thị 364/CT ngày
6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về giải quyết những
tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã và theo những quyết định điều
chỉnh địa giới hành chính của Nhà nước. Đối với các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó bao gồm diện
tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường mép nước
biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Đất mặt nước ven biển ngoài đường triều kiệt trung bình
trong nhiều năm mà đang được sử dụng thì được thống kê riêng trong kiểm kê đất đai. 2.2. Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính. Mục đích
sử dụng đất có tên gọi, mã (ký hiệu). Theo yêu cầu của quản lý, mục đích sử dụng đất được phân
chia từ khái quát đến chi tiết, một mục đích sử dụng có thể được chia ra thành nhiều mục đích sử
dụng chi tiết hơn. Mục đích sử dụng đất được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau: Bảng 1: Mục đích sử dụng đất
3. Chỉ tiêu người sử dụng, quản lý đất Người sử dụng, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng, đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất để quản lý. Theo yêu cầu quản lý, đối tượng sử dụng, quản lý đất được phân chia từ khái quát tới chi tiết, một nhóm đối tượng có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ chi tiết
hơn. Người sử dụng, quản lý đất được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau: Bảng 2: Người sử dụng, quản lý đất
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Biểu thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập biểu 1.1. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên các biểu sau: a) Biểu 01-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp Biểu này chỉ áp dụng trong kiểm kê đất đai đối với các mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở thực
địa chi tiết hơn so với mục đích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ
sơ địa chính. b) Biểu 02-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai đối với các mục đích sử dụng đất phi nông
nghiệp ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính, khi kiểm kê đất đai
phải đối chiếu với hiện trạng sử dụng đất trên thực địa. c) Biểu 03-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai đối với các mục đích sử dụng đất chủ yếu;
đối với đất nông nghiệp, mục đích sử dụng ghi trong biểu này là mục đích sử dụng ghi trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính. d) Biểu 04-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê người sử dụng, quản lý đất Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai đối với số lượng người sử dụng, quản lý
đất đối với diện tích đất theo mục đích sử dụng trong Biểu 03-TKĐĐ. đ) Biểu 05a-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập số liệu về tăng, giảm diện tích đất theo các mục đích sử
dụng từ thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ trước đến thời điểm thống kê, kiểm kê đất
đai kỳ này trên cơ sở số liệu từ hồ sơ địa chính đối với thống kê đất đai, từ kiểm tra thực
địa đối chiếu với hồ sơ địa chính đối với kiểm kê đất đai. e) Biểu 05b-TKĐĐ: Kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập số liệu về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích
sử dụng trái pháp luật từ thời điểm kiểm kê đất đai kỳ trước đến thời điểm kiểm kê đất đai
kỳ này trên cơ sở so sánh số liệu kiểm tra thực địa đối chiếu với số liệu từ hồ sơ địa chính. g) Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai, đối với cấp huyện Biểu này được thực hiện
trên máy tính điện tử theo số liệu thu thập được từ Biểu 05a-TKĐĐ hoặc Biểu 05b-TKĐĐ của các xã
trực thuộc, đối với cấp tỉnh Biểu này được thực hiện trên máy tính điện tử theo số liệu thu thập
được từ Biểu đó của các huyện trực thuộc, tại vùng lãnh thổ Biểu này được thực hiện trên máy
tính điện tử theo số liệu thu thập được từ Biểu đó của các tỉnh thuộc vùng, đối với cả nước
Biểu này được thực hiện trên máy tính điện tử theo số liệu thu thập được từ Biểu đó của tất
cả các tỉnh. Sau khi lập xong Biểu 06-TKĐĐ trên máy tính điện tử tại cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm in kết quả của Biểu 06-TKĐĐ cho từng xã trực thuộc (chỉ in biểu rút gọn đối
với các mục đích sử dụng đất có trên địa bàn xã đó) để phục vụ cho quản lý đất đai của Uỷ
ban nhân dân xã. Trong kiểm kê đất đai, Biểu 06-TKĐĐ được lập cho ba (03) dẫy số liệu khác nhau tương ứng với ba (03)
dẫy số liệu của Biểu 05b-TKĐĐ. Dẫy số liệu thứ nhất để phân tích tình hình tăng, giảm diện tích
đất theo mục đích sử dụng do chuyển mục đích sử dụng đất trên thực tế. Dẫy số liệu thứ hai để
phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng do chuyển mục đích sử dụng đất
trái pháp luật. Dẫy số liệu thứ ba để phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích
sử dụng do phải chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch được quyết định, xét duyệt nhưng chưa thực
hiện trong kỳ quy hoạch. h) Biểu 07-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số liệu từ Biểu 03-TKĐĐ của
các đơn vị hành chính trực thuộc. i) Biểu 08-TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất Biểu này áp dụng để tổng hợp số liệu từ Biểu 03-TKĐĐ để tính cơ cấu sử dụng đất theo mục đích
sử dụng và đối tượng sử dụng, quản lý đất (người sử dụng, quản lý đất). k) Biểu 09a-TKĐĐ: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tính toán sự tăng, giảm diện tích đất theo
mục đích sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ. l) Biểu 09b-TKĐĐ: Biến động diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật. Biểu này chỉ áp dụng cho kiểm kê đất đai để tính toán riêng sự tăng, giảm diện tích đất theo mục
đích sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật trên cơ sở tổng hợp số liệu
từ Biểu 06-TKĐĐ. m) Biểu 09c-TKĐĐ: Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện Biểu này chỉ áp dụng cho kiểm kê đất đai để tính toán riêng sự tăng, giảm diện tích đất phải chuyển
mục đích sử dụng theo quy hoạch được quyết định, xét duyệt nhưng chưa thực hiện trong kỳ quy hoạch
trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ. 1.2. Mẫu của các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng thống nhất
trên phạm vi cả nước. Trường hợp các tỉnh cần có các chỉ tiêu chi tiết hơn về mục đích sử dụng đất và về người sử
dụng đất so với quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục II của Thông tư này thì được bổ sung các chỉ
tiêu chi tiết hơn vào các dòng, cột của biểu thống kê, kiểm kê quy định tại điểm 1.1 khoản này. Trường hợp cần thực hiện thống kê, kiểm kê theo chuyên đề thì Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cụ thể về các biểu thống kê, kiểm kê bổ sung. 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định
về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo
đơn vị hành chính các cấp và vùng lãnh thổ. 2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm (05) năm một lần gắn với kiểm kê đất đai; nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh trung thực hiện trạng sử dụng đất
tại thời điểm báo cáo, chính xác về diện tích và có đầy đủ cơ sở pháp lý. 2.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Căn cứ vào quy mô diện tích tự nhiên, quy mô diện tích đất theo mục đích sử dụng để chọn tỷ lệ
bản đồ hợp lý, thuận tiện cho công tác quản lý đất đai của địa phương. 2.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo quy định của Quy phạm, Ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và các tài liệu pháp quy liên quan khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. 3. Thẩm quyền xác nhận biểu thống kê đất đai, công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai 3.1. Biểu thống kê đất đai của cấp xã do cán bộ địa chính lập và ký, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cấp ký xác nhận và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. 3.2. Biểu thống kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng
cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất ký tên, đóng dấu; Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp ký xác nhận (trường hợp
không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi
trường ký xác nhận). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi Uỷ
ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Kết quả thống kê đất đai của tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3.3. Biểu thống kê đất đai của vùng lãnh thổ và của cả nước do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký
tên, đóng dấu; Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận. Kết quả thống kê đất đai của cả nước được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét duyệt,
công bố. 4. Thẩm quyền xác nhận biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 4.1. Biểu kiểm kê đất đai của cấp xã do người lập biểu ký; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ ký tên, đóng dấu; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
duyệt biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của
xã gửi Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp. 4.2. Biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng
cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ
Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và
cấp tỉnh do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ và Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ
Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
ký xác nhận biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố sau khi Chính phủ công bố kết quả kiểm kê đất đai trên
phạm vi cả nước. 4.3. Biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng lãnh thổ và của cả nước do cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên, đóng dấu. Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện quản lý Nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai cả nước để Chính
phủ xét duyệt và công bố. 5. Kiểm tra kết quả thống kê đất đai 5.1. Nội dung kiểm tra bao gồm nguồn số liệu để thực hiện thống kê; số lượng biểu thống kê; tổng
hợp số liệu từ hồ sơ địa chính vào biểu thống kê; tính toán tổng hợp số liệu trong biểu; đánh
giá chất lượng báo cáo kết quả thống kê đất đai và tính pháp lý của kết quả thống kê đất đai. 5.2. Người được giao nhiệm vụ thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình
thực hiện. 5.3 Việc kiểm tra kết quả thống kê đất đai được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra
đối với kết quả thống kê đất đai của cấp xã; b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra
đối với kết quả thống kê đất đai của cấp huyện; c) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp
tỉnh; d) Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống
kê, kiểm kê đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cả nước; đ) Cơ quan kiểm tra quy định tại các tiết a, b, c và d của điểm này có trách nhiệm kiểm tra trong quá trình
thực hiện thống kê đất đai và kiểm tra đối với kết quả cuối cùng. 5.4. Kết quả thống kê đất đai sau khi đã được kiểm tra và báo cáo lên cấp trên, nếu cấp trên phát
hiện có sai sót thì có văn bản yêu cầu kiểm tra, chỉnh sửa; cấp thực hiện thống kê đất đai có trách
nhiệm thực hiện việc kiểm tra, chỉnh sửa kết quả thống kê đất đai. 6. Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai 6.1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm: a) Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai được quy định cho từng cấp; b) Tính chính xác của việc xác định diện tích, mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng, quản
lý đất trong các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đối với cấp xã phải so với hồ
sơ địa chính và thực tế sử dụng đất; c) Việc tính toán, tổng hợp số liệu trong biểu kiểm kê đất đai và sự thống nhất số liệu giữa biểu
kiểm kê với báo cáo kết quả và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; d) Nội dung kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định về quản lý
chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. 6.2. Người được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình
thực hiện. 6.3 Việc kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai của cấp xã và ký văn bản thẩm định; b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai của cấp huyện và ký văn bản thẩm định; c) Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước
về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất
đai của cấp tỉnh, vùng lãnh thổ, cả nước và ký văn bản thẩm định; d) Cơ quan kiểm tra, thẩm định quy định tại các tiết a, b, c của điểm này có trách nhiệm kiểm tra trong
quá trình thực hiện kiểm kê đất đai và kiểm tra, thẩm định đối với kết quả cuối cùng. Kết quả
kiểm tra, thẩm định phải lập thành biên bản. 6.4. Nội dung văn bản thẩm định bao gồm: a) Việc chấp hành các quy định trong quá trình triển khai việc kiểm kê đất đai; b) Số lượng và chất lượng của biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tính
thống nhất giữa biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; c) Tính chính xác của việc tính toán các số liệu tổng hợp trong báo cáo kết quả kiểm kê đất đai; d) Tính pháp lý của biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê. 7. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại khoản 6 Mục I của Thông tư này báo cáo theo quy định
sau: 7.1. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2 khoản 6 Mục
I của Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và một (01)
bộ gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. 7.2. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm 6.3 và điểm 6.4 khoản 6 Mục
I của Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. 7.3. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm 6.5 và điểm 6.6 khoản 6 Mục
I của Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ kết
quả gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường phải kèm theo bản dạng số của kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai của các huyện trực thuộc. 7.4. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của vùng lãnh thổ và cả nước quy định tại điểm 6.5 và điểm
6.6 khoản 6 Mục I của Thông tư này được lập ba (03) bộ; một (01) bộ lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường,
một (01) bộ gửi Tổng cục Thống kê, một (01) bộ báo cáo Chính phủ. 7.5. Ngoài số lượng kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được báo cáo theo quy định tại điểm 7.1 và
điểm 7.2 khoản này, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công bố rộng
rãi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai phục vụ nhu cầu thông tin cho các ngành, các cấp và cộng đồng. IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI 1. Trình tự thực hiện thống kê đất đai 1.1. Trong tháng 9 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ra văn bản đôn đốc Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện thống kê đất đai theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp
cần thực hiện thống kê đất đai theo chuyên đề thì ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện. 1.2. Trong tháng 11 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc
thực hiện thống kê đất đai tại địa phương; trường hợp có thống kê đất đai theo chuyên đề do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thì tổ chức triển khai theo
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp có thống kê đất đai theo chuyên đề
phục vụ nhu cầu quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ban hành văn bản hướng dẫn
và tổ chức chỉ đạo thực hiện. 1.3. Trong tháng 12 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn huyện. 1.4. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm (trừ năm kiểm kê đất đai), Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện thống kê đất đai và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm
đó; việc thống kê đất đai được thực hiện theo quy định sau: a) Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa
chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai) và số liệu thống kê đất
đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp số liệu thống kê; b) Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của điểm này thì căn
cứ vào các tài liệu quản lý đất đai hiện có và số liệu thống kê đất đai kỳ trước để thu thập
và tổng hợp thống kê; c) Việc thống kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ,
Biểu 05a-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ. 1.5. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương và nộp báo cáo chậm
nhất vào ngày 31 tháng 01 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả
được in ra theo mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu
08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi
cho các xã đó. 1.6. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương và nộp báo cáo
chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được
in ra theo mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ
và Biểu 09a-TKĐĐ. 1.7. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của các vùng lãnh thổ, cả nước
và gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của của các vùng lãnh thổ và cả nước được thực hiện trên máy
tính điện tử, kết quả được in ra theo mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu
06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ. 2. Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai 2.1. Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà
nước về thống kê, kiểm kê đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Trước thời điểm kiểm kê đất đai mười tám (18) tháng phải tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm kê
đất đai trình Bộ trưởng để trình Chính phủ; b) Trước thời điểm kiểm kê đất đai chín (09) tháng phải tổ chức xây dựng dự án kiểm kê đất đai
trình Bộ trưởng để trình Chính phủ phê duyệt; c) Trước thời điểm kiểm kê đất đai sáu (06) tháng phải xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
và tổ chức tập huấn; d) Trước thời điểm kiểm kê đất đai phải chỉ đạo việc chuẩn bị bản đồ nền của các tỉnh, vùng
lãnh thổ và cả nước; đ) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các tỉnh. 2.2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Trước thời điểm kiểm kê đất đai năm (05) tháng phải xây phương án kiểm kê đất đai của các cấp
hành chính tại địa phương; b) Trước thời điểm kiểm kê đất đai ba (03) tháng phải xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và
tổ chức tập huấn; c) Trước thời điểm kiểm kê đất đai phải chuẩn bị các biểu mẫu kiểm kê và bản đồ nền của huyện,
xã; d) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. 2.3. Trước thời điểm kiểm kê đất đai một (01) tháng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện. 2.4. Trong thời gian một (01) tháng trước thời điểm kiểm kê đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lập kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai trên địa bàn xã. Từ ngày 01 tháng 01, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 năm đó; việc kiểm kê đất
đai được thực hiện theo quy định sau: a) Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa
chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai) và số liệu kiểm kê kỳ trước, số liệu thống kê của các
năm giữa hai kỳ kiểm kê, đối soát với thực địa để thu thập và tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; b) Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của điểm này thì căn
cứ vào các hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai hiện có, bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước,
tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư liệu ảnh hàng không, ảnh viễn thám, các tài liệu bản
đồ khác để điều tra, khoanh vẽ, đo diện tích trên bản đồ và số liệu kiểm kê đất đai kỳ trước
để thực hiện kiểm kê diện tích đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. c) Việc kiểm kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ,
Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05b-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ, Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ. 2.5. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của cấp xã; nộp báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả
được in ra theo mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu
07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối
với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi cho các xã đó. 2.6. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của cấp huyện; nộp báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được
in ra theo mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ,
Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ. 2.7. Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ và cả nước; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính
phủ chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 năm đó. Việc tổng hợp số liệu đất đai của của các vùng lãnh thổ và cả nước được thực hiện trên máy
tính điện tử, kết quả được in ra theo mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu
04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ. V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH 1. Trách nhiệm thực hiện 1.1. Uỷ ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan của cấp tỉnh;
Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng, ban khác có liên quan của cấp huyện; cán bộ địa chính xã,
phường, thị trấn và người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 1.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến Thông tư này đến Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Sở, ban, ngành trực thuộc. 1.3. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phổ biến Thông tư này đến
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các phòng, ban trực thuộc. 1.4. Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà
nước về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Thông tư này. 2. Hiệu lực thi hành 2.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo. 2.2. Thông tư này thay thế Quyết định 375 QĐ/ĐC ngày 16 tháng 5 năm 1995 về chế độ thống kê, kiểm kê đất
đai, chế độ xây dựng và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Quyết định số 254/2001/QĐ-TCĐC
ngày 02 tháng 8 năm 2001 về việc sửa đổi Quyết định 375 QĐ/ĐC của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa
chính. 2.3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc thì phản ảnh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./.
H¦íNG DÉN LËP BIÓU THèNG K£, KIÓM K£ §ÊT §AI (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất) I. Hướng dẫn lập Biểu 01-TKĐĐ - kiểm kê diện tích đất nông nghiệp 1. Việc thu thập số liệu kiểm kê đất đai đối với đất nông nghiệp dựa vào khảo sát thực địa, đối
chiếu với hồ sơ địa chính nhằm xác định tổng diện tích các thửa đất theo từng mục đích sử dụng
đối với từng loại đối tượng sử dụng, quản lý để điền vào Biểu 01-TKĐĐ. Việc xác định mục
đích sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Diện tích đất cần kiểm kê trực tiếp trong Biểu 01-TKĐĐ bao gồm các mục đích sử dụng đất sau:
2. Nội dung các cột: Cột 4: Xác định toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của các đối tượng sử dụng và đất giao cho các đối
tượng quản lý, là tổng diện tích thống kê ở Cột 7 và Cột 16. Cột 5: Xác định diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Cột 6: Xác định diện tích đất nông nghiệp trong đô thị; phường, thị trấn không phải thống kê cột này. Cột 7: Xác định toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, là tổng diện tích đất ghi tại các Cột 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15. Cột 8: Xác định diện tích đất nông nghiệp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (không xác định tại cột
này diện tích đất các hộ gia đình, cá nhân thuê sử dụng đất công ích của xã, nhận khoán hoặc thuê
lại của các tổ chức, cá nhân khác). Cột 9: Xác định diện tích đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng vào mục đích
công ích. Cột 10: Xác định diện tích đất nông nghiệp do các tổ chức kinh tế trong nước sử dụng. Cột 11: Xác định diện tích đất nông nghiệp do cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác đang sử dụng trừ tổ chức
kinh tế và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Cột 12: Xác định diện tích đất nông nghiệp do tổ chức kinh tế là liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài với tổ chức kinh tế trong nước thuê để sử dụng (trừ trường hợp nhà đầu tư là người
Việt Cột 13: Xác định diện tích đất nông nghiệp do tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư trực tiếp của tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê để sử dụng (trừ trường hợp nhà đầu tư là người Việt Cột 14: Xác định diện tích đất nông nghiệp do tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư trực tiếp của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài (là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước
ngoài) hoặc liên doanh giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trong nước sử dụng. Cột 15: Xác định diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập
quán của cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
và các điểm dân cư tương tự để sử dụng. Cột 16: Là tổng diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao để quản lý đã xác định tại Cột 17 và Cột 18. Cột 17: Xác định diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư để quản lý. Cột 18: Xác định diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để quản lý. 3. Dựa vào phân lớp mục đích sử dụng đất tương ứng với cột số thứ tự trong Biểu, tính tổng diện
tích theo các mục đích sử dụng đất lớp dưới trong từng cột để xác định diện tích theo mục đích
sử dụng đất lớp trên. II. Hướng dẫn lập Biểu 02-TKĐĐ - thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp 1. Việc thu thập số liệu về diện tích đất phi nông nghiệp dựa vào khảo sát thực địa, đối chiếu
với hồ sơ địa chính nhằm xác định tổng diện tích các thửa đất theo từng mục đích sử dụng đối
với từng loại đối tượng sử dụng, quản lý để điền vào Biểu 02-TKĐĐ. Việc xác định mục đích
sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất. a) 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT Thống kê diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể hoặc của hộ gia đình, cá nhân và các công trình như
nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, sân, chuồng chăn nuôi gia súc, nhà xưởng sản xuất tiểu thủ
công hoặc dịch vụ, vườn, ao gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong các khu dân cư nông
thôn và nhà ở riêng lẻ. Đối với những trường hợp đã đo đạc tách riêng được diện tích đất ở của mỗi hộ gia đình thì
thống kê theo thực tế đất ở đã đo đạc. Đối với hộ sử dụng đất ở gắn liền với vườn, ao
thì thống kê đất ở nông thôn như sau: - Đối với những trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người
sử dụng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở. - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
1/7/2004 và người sử dụng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản
1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở và đất nông nghiệp được xác định như sau: + Thửa đất có diện tích đất ở bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở qui định của địa
phương thì thống kê toàn bộ diện tích thửa đất đó là đất ở; + Thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở của địa phương thì tính đất ở theo hạn
mức công nhận, phần còn lại thống kê vào mục đích sử dụng đất theo hiện trạng thuộc đất nông nghiệp;
trường hợp diện tích đất làm nhà ở thực tế lớn hơn hạn mức hạn mức công nhận đất ở của địa
phương thì thống kê đất ở theo diện tích thực tế. - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao mà người sử dụng đất không có các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được
thống kê bằng hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương. 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT Thống kê diện tích đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và vườn của hộ gia đình,
cá nhân, các khu nhà tập thể, nhà chung cư thuộc phạm vi các phường và thị trấn. Đối với thửa đất có vườn gắn liền với nhà ở thì thống kê diện tích đất ở như đối với thửa
đất ở có vườn, ao tại nông thôn. b) 2.2.1.1.1 Đất trụ sở cơ quan TSO Thống kê diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền,
bao gồm các trụ sở của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trụ sở của các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. 2.2.1.1.2 Đất trụ sở khác TS1 Thống kê diện tích đất xây dựng trụ sở của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Nội dung các cột Cột 4: Thống kê toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp của các đối tượng sử dụng và đất giao cho các đối
tượng quản lý, là tổng diện tích thống kê tại Cột 7 và Cột 17. Cột 5: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Cột 6: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp trong khu đô thị; phường, thị trấn không phải thống kê cột
này. Cột 7: Thống kê toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, là tổng diện tích đất thống kê tại
các Cột 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16. Cột 8: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Không thống kê ở cột này diện tích đất phi nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân thuê lại của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác. Cột 9: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng như đất xây
dựng trụ sở và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. Cột 10: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do các tổ chức kinh tế sử dụng. Cột 11: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác sử dụng (trừ tổ chức
kinh tế và Uỷ ban nhân dân xã). Cột 12: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do tổ chức kinh tế là liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với tổ chức kinh tế trong nước sử dụng (trừ trường hợp nhà đầu tư là người Việt
Cột 13: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư trực tiếp của tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê để sử dụng (trừ trường hợp nhà đầu tư là người Việt Cột 14: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê để sử dụng
bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. Cột 15: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư trực tiếp của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu
dài ở nước ngoài) hoặc liên doanh của người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà
ở gắn với đất ở. Cột 16: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp có đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất. Cột 17: Là tổng diện tích đất phi nông nghiệp được nhà nước giao cho các tổ chức để quản lý đã thống kê
tại các Cột 18, 19 và 20. Cột 18: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao để quản lý gồm đất
sử dụng vào mục đích công cộng, đất thu hồi thuộc khu vực nông thôn, đất chưa giao, chưa cho thuê tại
địa phương. Cột 19: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản
lý gồm đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực phát triển đô thị. Cột 20: Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp của các tổ chức kinh tế được giao quản lý để thực hiện
các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT); Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được giao quản lý các đảo chưa có người ở; các tổ chức được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng. 3. Dựa vào phân lớp mục đích sử dụng đất tương ứng với cột số thứ tự trong Biểu, tính tổng diện
tích theo các mục đích sử dụng đất lớp dưới trong từng cột để xác định diện tích theo mục đích
sử dụng đất lớp trên. III. Hướng dẫn lập Biểu 03-TKĐĐ - thống kê, kiểm kê diện tích đất đai 1. Trường hợp kiểm kê đất đai, việc lập Biểu này được thực hiện như sau: 1.1. Đối với đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, số liệu trong Biểu 01-TKĐĐ và Biểu 02-TKĐĐ được
chuyển vào vị trí tương ứng trong Biểu này. 1.2. Đối với đất chưa sử dụng, đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh,
việc thu thập số liệu dựa vào khảo sát thực địa để xác định tổng diện tích các loại đất chưa
sử dụng (có đối chiếu với hồ sơ địa chính), các mục đích sử dụng đối với đất có mặt nước
ven biển không thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh để điền vào Biểu 03-TKĐĐ. Việc xác định các loại
đất chưa sử dụng, các mục đích sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Diện tích đất cần kiểm kê trực tiếp trong Biểu 03-TKKĐĐ bao gồm:
1.3. Việc tổng hợp số liệu đất chưa sử dụng, đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính
trong Biểu 03-TKĐĐ được thực hiện như sau: a) Diện tích đất chưa sử dụng (CSD) bằng tổng diện tích đất bằng chưa sử dụng (CSD), đất đồi núi
chưa sử dụng (DCS) và núi đá không có rừng cây (NCS); b) Diện tích đất có mặt nước ven biển (MVB) không thuộc địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã bằng tổng
diện tích đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản (MVT), đất mặt nước ven biển có rừng (MVR),
đất mặt nước ven biển có mục đích khác (MVK). 1.4. Tổng diện tích đất tự nhiên bằng tổng diện tích đất nông nghiệp (NNP), đất phi nông nghiệp (PNN)
và đất chưa sử dụng (CSD); 2. Trường hợp thống kê đất đai, việc lập biểu này được thực hiện như sau: 2.1. Đối với đất phi nông nghiệp, số liệu trong Biểu 02-TKĐĐ được lập theo hướng dẫn lập Biểu 02-TKĐĐ
trên cơ sở thu thập số liệu từ hồ sơ địa chính, sau đó chuyển vào vị trí tương ứng trong biểu này. 2.2. Đối với đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, việc thu thập số liệu dựa vào hồ sơ địa chính
để xác định tổng diện tích các thửa đất theo mục đích sử dụng đối với từng loại đối tượng
sử dụng, quản lý để điền vào Biểu 03-TKĐĐ. Việc xác định mục đích sử dụng đất thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng cần thống kê trực tiếp trong Biểu 03-TKĐĐ bao gồm các
mục đích sử dụng đất sau:
2.3. Việc tổng hợp số liệu diện tích đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, diện tích đất chưa sử dụng
trong Biểu 03-TKĐĐ được thực hiện như sau: a) Diện tích đất trồng cây hàng năm (CHN) bằng tổng diện tích đất trồng lúa (LUA), đất cỏ dùng vào
chăn nuôi (COC) và đất trồng cây hàng năm khác (HNK); b) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (SXN) bằng tổng diện tích đất trồng cây hàng năm (CHN) và đất
trồng cây lâu năm (CLN); c) Diện tích đất lâm nghiệp (LNP) bằng tổng diện tích đất rừng sản xuất (RSX), đất rừng phòng hộ
(RPH) và đất rừng đặc dụng (RDD); d) Diện tích đất nông nghiệp (NNP) bằng tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (SXN), đất lâm nghiệp
(LNP), đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS), đất làm muối (LMU) và đất nông nghiệp khác (NKH); đ) Diện tích đất chưa sử dụng (CSD) bằng tổng diện tích đất bằng chưa sử dụng (BCS), đất đồi núi
chưa sử dụng (DCS) và núi đá không có rừng cây (NCS); e) Tổng diện tích đất tự nhiên bằng tổng diện tích đất nông nghiệp (NNP), diện tích đất phi nông nghiệp
(PNN) và đất chưa sử dụng (CSD). 3. Nội dung các cột Các cột của Biểu 03-TKĐĐ có nội dung giống các cột của Biểu 01-TKĐĐ và Biểu 02-TKĐĐ. IV. Hướng dẫn lập Biểu 04-TKĐĐ - thống kê, kiểm kê người sử dụng, quản lý đất Biểu 04-TKĐĐ được sử dụng để thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất và tổ chức được
Nhà nước giao đất để quản lý đối với từng mục đích sử dụng đất. Việc xác định đối tượng
sử dụng, quản lý đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng
11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồi hiện trạng sử dụng đất. Cấu trúc hàng và cột của Biểu 04-TKĐĐ tương tự như
Biểu 03-TKĐĐ, trong đó nội dung các ô số liệu của Biểu 04-TKĐĐ là số lượng người sử dụng hoặc
tổ chức quản lý diện tích đất đã được ghi trong các ô số liệu tương ứng của Biểu 03-TKĐĐ. 1. Trường hợp thống kê đất đai, việc lập Biểu này được thực hiện như sau: 1.1. Khi thu thập số liệu về diện tích theo mục đích sử dụng đất để lập Biểu 02-TKĐĐ và Biểu 03-TKĐĐ
từ sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai, thực hiện đồng thời việc thu thập số
liệu về số lượng người sử dụng đất hoặc tổ chức quản lý đất đối với diện tích đất đó để ghi vào vị trí tương ứng trên Biểu 04-TKĐĐ (tương ứng so với Biểu 03-TKĐĐ). 1.2. Việc tính toán các vị trí số liệu khác trong Biểu 04-TKĐĐ được thực hiện tương tự như Biểu 03-TKĐĐ. 2. Trường hợp kiểm kê đất đai, việc lập biểu này được thực hiện như sau: 2.1. Khi thu thập số liệu về diện tích theo mục đích sử dụng đất để lập Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ
và Biểu 03-TKĐĐ từ khảo sát thực địa có đối chiếu với sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến
động đất đai, thực hiện đồng thời việc thu thập số liệu về số lượng người sử dụng đất hoặc
tổ chức quản lý đất đối với diện tích đất đó để ghi vào vị trí tương ứng trên Biểu 04-TKĐĐ (tương ứng so với Biểu 03-TKĐĐ). 2.2. Việc tính toán các vị trí số liệu khác trong Biểu 04-TKĐĐ được thực hiện tương tự như Biểu 03-TKĐĐ. V. Hướng dẫn lập Biểu 05a-TKĐĐ - thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng (Biểu này chỉ áp dụng cho cấp xã) Biểu 05a-TKĐĐ được lập trong thống kê, kiểm kê đất đai của xã nhằm thu thập số liệu về quá trình
chuyển mục đích sử dụng đất từ thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ trước tới thời điểm
thống kê, kiểm kê đất đai kỳ này (đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất được đăng ký biến động vào hồ sơ địa chính). Trên địa bàn mỗi xã, tất cả những mục đích sử dụng đất được
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các thửa đất thuộc xã mà có biến động về
mục đích sử dụng đất đều được đưa vào Biểu 05a-TKĐĐ. Cách lập Biểu 05a-TKĐĐ được thực hiện như sau:1. Tên mục đích sử dụng đất có biến động được ghi vào Cột 1, mã (ký hiệu) của mục đích sử dụng đất đó ghi vào Cột 2, tổng diện tích của mục đích sử dụng đó tại kỳ thống kê đất đai trước đó vào Cột 3;2. Bỏ qua một dòng và ghi vào các dòng tiếp theo thông tin về các mục đích sử dụng đất có diện tích
được chuyển đến mục đích sử dụng đất ghi tại khoản 1 Mục này trong giai đoạn từ kỳ thống kê,
kiểm kê đất đai trước đến kỳ thống kê, kiểm kê đất đai này (diện tích theo mục đích sử dụng
đất đã ghi tại khoản 1 Mục này được tăng thêm) theo cách: tên mục đích sử dụng đất ghi vào Cột 1 với dấu cộng "+" phía trước, mã của mục đích sử dụng đất ghi vào Cột 2, diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất ghi vào Cột 3 với dấu cộng "+" phía trước;3. Ghi thông tin về tổng diện tích tăng đối với mục đích sử dụng đất đã ghi tại khoản 1 Mục này
vào dòng đã bỏ qua theo cách: ghi "Diện tích" sau đó ghi tên mục đích sử dụng đất đã ghi tại khoản
1 Mục này, ghi tiếp "tăng từ ngày … đến ngày …" vào Cột 1 và ghi tổng diện tích tăng (cộng diện tích tăng đã ghi theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục này) vào Cột 3 với dấu cộng "+" phía trước; 4. Thực hiện ghi vào Biểu này các nội dung như đã thực hiện ở khoản 2 và khoản 3 Mục này đối với
diện tích đất đã chuyển từ mục đích sử dụng ghi tại khoản 1 Mục này đến các mục đích sử dụng
khác; vị trí các dấu cộng "+" được thay bằng dấu trừ "-"; diện tích đất ghi tại Cột 3 là diện tích giảm của diện tích đất theo mục đích sử dụng ghi tại khoản 1 Mục này.5. Dòng cuối cùng ghi tổng diện tích đất theo mục đích sử dụng ghi tại khoản 1 Mục này tại thời điểm
thống kê, kiểm kê kỳ này, là diện tích tại thời điểm thống kê, kiểm kê kỳ trước cộng tổng tăng
trừ tổng giảm và ghi vào cột Cột 3.6. Thực hiện nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Mục này đối với các mục đích sử dụng
khác có biến động trên dịa bàn xã như đối với mục đích sử dụng đất ghi tại khoản 1 Mục này.Ví dụ, tại địa bàn xã có mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm có biến động giữa hai kỳ thống
kê đất đai. Đất trồng cây lâu năm tăng lên từ đất đồi núi chưa sử dụng 10ha, từ đất rừng sản
xuất 5ha; đồng thời lại giảm cho đất ở nông thôn là 3ha, cho đất là đường giao thông là 5ha, cho đất
mở bệnh viện ngoài công lập là 1ha. Biểu 05a-TKĐĐ được ghi cho trường hợp này như sau:
VI. Hướng dẫn lập Biểu 05b-TKĐĐ - kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng
trái pháp luật (biểu này chỉ áp dụng cho cấp xã) Biểu 05b-TKĐĐ được dùng để kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng đất
trái pháp luật giữa hai kỳ thống kê, kiểm kê đất đai. Biểu này được lập chỉ cho cấp xã trong kỳ
kiểm kê đất đai. Việc lập Biểu 05b-TKĐĐ được thực hiện tương tự như đối với Biểu 05a-TKĐĐ trên
cơ sở điều tra thực địa, đối chiếu với hồ sơ địa chính để phát hiện những trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất trái pháp luật. Trong Biểu 05b-TKĐĐ không cần ghi tổng diện tích theo từng mục
đích sử dụng đất mà chỉ cần ghi tổng diện tích tăng và tổng diện tích giảm do chuyển mục đích sử
dụng trái pháp luật. VII. Hướng dẫn lập Biểu 06-TKĐĐ - phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu 06-TKĐĐ là loại biểu được xây dựng trên bảng tính của máy tính điện tử hoặc phần mềm xử
lý tương tự đối với các số liệu dạng bảng. Biểu 06-TKĐĐ được áp dụng để phân tích sự tăng,
giảm diện tích đối với mục đích sử dụng đất ở nhiều cấp độ khác nhau, từ tổng thể đến chi
tiết; phân tích sự tăng, giảm diện tích do nhiều nguyên nhân khác nhau (chuyển mục đích sự dụng đất
theo quy hoạch, chuyển mục đích sự dụng đất trái pháp luật, chuyển mục đích sự dụng đất theo hiện
trạng, v.v.). Biểu 06-TKĐĐ tiếp nhận số liệu thu thập từ Biểu 5a-TKĐĐ hoặc Biểu 5b-TKĐĐ hoặc số liệu
từ các biểu tương tự. Các cột trong Biểu 06-TKĐĐ bao gồm: Cột 1: Là cột số thứ tự tương ứng với từng cấp độ của mục đích sử dụng đất; Cột 2: Để ghi tên mục đích sử dụng đất theo hàng, hàng gần hàng cuối cùng ghi Tăng khác (tăng do diện tích thiếu chính xác; tăng do ghi sót số liệu tại kỳ thống kê, kiểm kê trước), hàng cuối
cùng ghi Diện tích năm thống kê, kiểm kê; Cột 3: Để ghi mã (ký hiệu) của mục đích sử dụng đất ghi trong Cột 2; Cột 4: Để ghi tổng diện tích theo mục đích sử dụng đất ghi trong Cột 2 tại thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ trước; Từ Cột 5 tới cột giáp cột cuối cùng: Là các cột mục đích sử dụng đất đã thể hiện tại các hàng của Cột 2; Cột cuối cùng: Là cột ghi Giảm khác có nội dung tương tự như mô tả đối với dòng cuối cùng của Cột 2. Cách ghi số liệu thu thập từ Biểu 05a-TKĐĐ sang Biểu 06-TKĐĐ được thực hiện như sau: a) Tổng diện tích theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm thống kê, kiểm kê kỳ trước được ghi
vào các dòng tương ứng tại Cột 4 của Biểu 06-TKĐĐ; b) Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê kỳ này được
ghi vào ô giao nhau giữa cột và hàng của cùng mục đích sử dụng đất (các ô đường chéo từ Cột 5 tới cột cuối cùng); c) Diện tích đất giảm đi do chuyển mục đích sử dụng từ mục đích sử dụng đất có tên theo hàng sang
sử dụng vào mục đích sử dụng đất có tên theo cột được ghi vào ô giao nhau giữa hàng và cột; d) Diện tích đất tăng lên do chuyển mục đích sử dụng từ mục đích sử dụng đất có tên theo cột sang
sử dụng vào mục đích sử dụng đất có tên theo hàng được ghi vào ô giao nhau giữa cột và hàng; diện
tích tăng lên được sử dụng để kiểm tra diện tích giảm đi đã ghi theo nội dung tại điểm c Mục này; đ) Cộng diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng ghi tại ô đường chéo với tổng diện tích
giảm ghi theo hàng và diện tích tăng ghi theo cột được tổng diện tích đất theo mục đích sử dụng tại
thời điểm thống kê, kiểm kê kỳ này và ghi vào các ô tương ứng tại hàng cuối cùng của biểu. Dựa vào Biểu 06-TKĐĐ có thể phân tích tình hình tăng, giảm diện tích theo mục đích sử dụng đất trên
địa bàn của địa phương. Từ Biểu 06-TKĐĐ có thể in ra các Biểu trên giấy phản ảnh tình hình tăng, giảm diện tích theo một số
nhóm mục đích sử dụng đất lựa chọn trước. Sau khi xây dựng Biểu 06-TKĐĐ tại huyện đối với từng xã trực thuộc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất in trên giấy Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc. Trường hợp lập Biểu 06-TKĐĐ theo số liệu thu thập từ Biểu 05b-TKĐĐ thì có Biểu 06-TKĐĐ mới được
sử dụng để phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đối với tình trạng chuyển mục đích sử dụng
đất trái pháp luật tại địa phương.
Biểu 07-TKĐĐ áp dụng cho cấp huyện, tỉnh, vùng và cả nước để tổng hợp diện tích của các đơn vị
hành chính trực thuộc (đối với vùng là các tỉnh thuộc vùng). Nội dung chỉ tiêu mục đích sử dụng đất
của Biểu này được lấy từ Biểu 03-TKĐĐ. Các cột của Biểu 07-TKĐĐ bao gồm: Cột 1: Là cột số thứ tự tương ứng với từng cấp độ của mục đích sử dụng đất; Cột 2: Để ghi tên mục đích sử dụng đất theo hàng; Cột 3: Để ghi mã (ký hiệu) của mục đích sử dụng đất ghi trong Cột 2; Cột 4: Ghi tổng diện tích theo các mục đích sử dụng đất trong địa giới hành chính nơi thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai; Từ Cột 5 tới cột cuối cùng: Ghi diện tích theo các mục đích sử dụng đất trên địa bàn của các đơn vị hành chính trực thuộc, số
lượng các cột từ Cột 5 cho tới cột cuối cùng trong biểu bằng số lượng đơn vị hành chính trực thuộc. Chú ý: Thông tin diện tích trong các cột từ Cột 5 cho tới cột cuối cùng được lấy từ Cột 4 của Biểu 03-TKĐĐ của các đơn vị hành chính trực thuộc.
Biểu 08-TKĐĐ được sử dụng để phân tích, đánh giá tình hình phân bổ quỹ đất tại địa phương cho
các mục đích sử dụng. Nội dung chỉ tiêu mục đích sử dụng đất của biểu này được lấy từ Biểu
03-TKĐĐ. Các cột của Biểu 08-TKĐĐ là tương ứng với các cột của Biểu 03-TKĐĐ, trừ cột đất khu đô thị và
đất khu dân cư nông thôn. Mặt khác, bên cạnh các cột tương ứng đó có cột tỷ lệ phần trăm của diện
tích ghi tại cột so với tổng diện tích tự nhiên của địa phương. X. Hướng dẫn lập Biểu 09a-TKĐĐ - biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng Biểu 09a-TKĐĐ được lập để so sánh diện tích các loại đất qua các thời kỳ nhằm cho biết chiều hướng
tăng hoặc giảm của một số loại đất chính. Nội dung chỉ tiêu mục đích sử dụng đất của Biểu này được lấy từ Biểu 03-TKĐĐ. Các cột của Biểu 09a-TKĐĐ bao gồm: Cột 1: Là cột số thứ tự tương ứng với từng cấp độ của mục đích sử dụng đất; Cột 2: Để ghi tên mục đích sử dụng đất theo hàng; Cột 3: Để ghi mã (ký hiệu) của mục đích sử dụng đất ghi trong Cột 2; Cột 4: Ghi diện tích lấy từ Cột 4 của Biểu 03-TKĐĐ của đơn vị hành chính đó. Cột 5 và Cột 7: Ghi diện tích theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai tại 2 kỳ trước
đó. Ví dụ, kiểm kê năm 2005 thì năm so sánh là năm kiểm kê đất đai 1995 và 2000; thống kê đất đai năm
1999 thì năm so sánh là thống kê đất đai năm 1998 và kiểm kê đất đai năm 1995. Cột 4 và Cột 6: Ghi diện tích biến động (tăng, giảm) của kỳ thống kê hoặc kiểm kê này so với kỳ thống kê hoặc kiểm
kê tại năm so sánh. XI. Hướng dẫn lập Biểu 09b-TKĐĐ - biến động diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật
và Biểu 09c-TKĐĐ - diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ được lập trên nguyên tắc như Biểu 09a-TKĐĐ. Số liệu thu thập để đưa
vào Biểu 09b-TKĐĐ là diện tích biến động (tăng, giảm) do chuyển mục đích trái pháp luật. Số liệu thu
thập để đưa vào Biểu 09c-TKĐĐ là diện tích biến động (tăng, giảm) theo quy hoạch sử dụng đất được
xét duyệt nhưng chưa được thực hiện trên thực tế (lấy từ báo cáo quy hoạch sử dụng đất tại những
khu vực chưa được triển khai)./.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|