AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc cấm sử dụng chloramphenicol và quản lý việc dùng hóa chất, thuốc thú y trong sản xuất thủy sản

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc cấm sử dụng chloramphenicol và quản lý việc dùng hóa chất, thuốc thú y trong sản xuất thủy sản

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ THUỶ SẢN
Số: 07/2001/CT-BTS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2001                          
No tile

CHỈ THỊ

Về việc cấm sử dụng chloramphenicol và quản lý việcdùng hóa chất,

thuốc thú y trong sản xuất thủy sản

 

Cuối tháng 8 đầu tháng9 năm 2001, một số lô tôm của Việt Nam xuất khẩu vào EU bị phát hiện nhiễmchloramphenicol đã dẫn đến việc y ban Châu Âu ra Quyết định số 2001/699/ECngày 19/9/2001 yêu cầu các nước thành viên EU buộc mọi lô tôm xuất phát hoặcxuất xứ từ Việt Nam phải chịu kiểm tra hóa học, đồng thời yêu cầu các nướcthành viên đưa lên mạng cảnh báo nhanh kết quả kiểm tra đến tất cả các nướcthành viên EU.

Nhằm giữ vững nhịp độxuất khẩu, bảo vệ uy tín hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới vàtránh hậu quả xấu có thể xảy ra trong xuất khẩu vào EU, Bộ trưởng Bộ Thủy sảnchỉ thị:

1. Nghiêm cấm hoàn toàn việc sửdụng chloramphenicol trong toàn bộ quá trình sản xuất giống, nuôi trồng thủysản, sơ chế, bảo quản và chế biến thủy sản. Việc sử dụng các kháng sinh kháctrong nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Bộ Thủysản.

2. Đối với Trung tâm Kiểm trachất lượng và vệ sinh thủy sản:

a) Thực hiện trongtháng 10 năm 2001 kế hoạch kiểm tra tăng cường, bao gồm:

Tổ chức lấy mẫu kiểmtra tăng cường các chỉ tiêu hóa chất, thuốc thú y đặc biệt là chloramphenicoltại các vùng nuôi thủy sản, tập trung vào các vùng nuôi bán thâm canh, thâmcanh và các vùng có dịch bệnh;

Phối hợp với cơ quankiểm tra địa phương tăng cường kiểm tra việc sử dụng hóa chất, thuốc thú y đặcbiệt là chloramphenicol trong bảo quản, sơ chế tại tầu đánh bắt, đại lý thugom, bảo quản và vận chuyển tôm nguyên liệu;

Tăng cường kiểm trakhâu tiếp nhận nguyên liệu tôm nuôi tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản vàlấy mẫu các nguồn nước sử dụng để kiểm tra dư lượng chloramphenicol, kiểm soátviệc sử dụng hóa chất bảo quản, hóa chất tẩy rửa khử trùng (ví dụ: kem hoặcthuốc xoa tay đối với công nhân chế biến) có chứa chloramphenicol;

Công bố rộng rãi kếtquả kiểm soát dư lượng tới các doanh nghiệp chế biến, các Sở Thủy sản và cáctrại nuôi;

b) Phối hợp với Trungtâm Khuyến ngư Trung ương tổ chức các lớp tập huấn cho ngư dân các quy định vềsử dụng thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản;

c) Có thư gửi y ban EU thông báo các hoạtđộng kiểm tra tăng cường dư lượng hóa chất độc hại, trong đó có chloramphemcoltrong hàng thủy sản Việt Nam và đề nghị EU thông báo cho Việt Nam về phươngpháp và thiết bị kiểm tra áp dụng thống nhất trong EU và các nước xuất khẩuthủy sản vào EU;

d) Tổng hợp và báo cáoBộ trước ngày 30 tháng 10 năm 2001;

e) Kinh phí triển khaicác hoạt động kiểm tra được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khoa học công nghệ.

3. Các Sở Thủy sản, SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thủy sản:

a) Phổ biến Chỉ thịnày tới các chủ trại giống, các chủ đầm nuôi, đại lý thu gom nguyên liệu thủysản, các cơ sở chế biến thủy sản và phối hợp kiểm tra thực hiện. Lưu ý tuyệtđối không sử dụng chloramphenicol trong sản xuất thủy sản.

Đối với các trường hợpđã sử dụng kháng sinh khác để phòng trị dịch bệnh cho thủy sản nuôi cần đảm bảothời gian ngừng sử dụng trước khi thu hoạch là 4 tuần;

b) Chỉ đạo cơ quankiểm tra địa phương, Trung tâm Khuyến ngư địa phương chủ trì phối hợp với Trungtâm và các Chi nhánh Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản triển khai cáchoạt động nói tại mục a điểm 2.

4. Đối với các doanhnghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU:

Chịu trách nhiệm vềchất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm do mình sản xuất, cụ thể là:

a) Phải đảm bảo các lônguyên liệu được mua từ những vùng được phép thu hoạch theo thông báo hàngtháng của Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản về kết quả kiểmsoát dư lượng hóa chất độc hại trong thủy sản nuôi để chế biến xuất khẩu;

b) Trong quá trìnhtiếp nhận nguyên liệu, phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng và an toàn vệ sinh,đặc biệt là các lô tôm xuất xứ từ những vùng có dịch bệnh. Trong thời gian này,doanh nghiệp cần phải thường xuyên gửi mẫu nguyên liệu đến Chi nhánh Kiểm trachất lượng và vệ sinh thủy sản IV để kiểm tra đối với dư lượng kháng sinh vàchloramphenicol.

c) Nghiêm cấm việc sửdụng các loại hóa chất tẩy rửa và khử trùng (ví dụ: các loại kem xoa tay, thuốcbôi ngoài da cho công nhân trong thời gian sản xuất) có chứa chloramphenicol.

5. Đối với Cục Bảo vệnguồn lợi thủy sản:

a) Chủ trì phối hợpvới Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản và Vụ Khoa học công nghệnghiên cứu các văn bản của CODEX, EU, Mỹ và các nước khác, văn bản của các Bộ,ngành trong nước để đề xuất Bộ ban hành các danh mục thuốc thú y, hóa chất, chếphẩm sinh học được phép sử dụng được phép sử dụng hạn chế cấm sử dụng trongnuôi, bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch và chế biến thủy sản;

b) Chủ trì việc kiểmtra thực hiện Chỉ thị này tại các cơ sở sản xuất giống thủy sản;

c) Phối hợp với Trungtâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản, Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn có quản lý thủy sản, các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủysản, các Trung tâm Khuyến ngư tại địa phương thực hiện các nội dung tại mục ađiểm 2.

6. Đối với Trung tâmKhuyến ngư Trung ương:

Chủ trì và phối hợpvới Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản, Cục Bảo vệ nguồn lợithủy sản khẩn trương tổ chức các lớp tập huấn cho dân về các quy định sử dụngthuốc thú y, hóa chất và chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.

Lãnh đạo các đơn vị cótrách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Chỉ thị này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvcsdcvqlvdhcttytsxts753