BỘ THƯƠNG MẠI Số: 123/1999/QĐ-BTM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 1999 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Về việc bổ sung Quy chế kinh doanh theo phương thức tạmnhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM
ngày 31/10/1998của Bộ Thương mại BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ qui định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Thương mại; Căn cứ Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quiđịnh chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giacông và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài; Xét tính chất đặc thù của mặt hàng xăng dầu; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kinh doanh tạm nhập táixuất xăng dầu để bổ sung cho Quy chế kinh
doanh theo phương thức tạm nhập táixuất ban hành kèm theo Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ
Thươngmại. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký vàthay thế cho Quyết định 555/TM-XNK ngày
28/6/1995 của Bộ trưởng Bộ Thương mạivề việc bổ sung Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập để
tái xuất . Điều 3. Các doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu, Vụtrưởng các Vụ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. QUY CHẾ KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT XĂNG DẦU (Ban hành kèm theo Quyết định số 0123/1999/QĐ-BTMngày 04/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại). I - Quy định chung: Điều 1.Mặt hàng xăng dầu qui định trong Quy chế này bao gồm: xăng, diesel, dầu hoả,nhiên liệu bay (ZA1, TC1) và ma
zút. Điều 2.Tạm nhập tái xuất xăng dầu qui định trong Quy chế này là việc doanh nghiệp Việtnam mua xăng dầu từ nước
ngoài để bán lại cho doanh nghiệp của một nước khác,có làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu vào Việt nam
và làm thủ tục xuất khẩu ra khỏiViệt nam. Cáctrường hợp mua xăng dầu từ nước ngoài để bán cho các đối tượng sau đây cũng đượccoi là kinh doanh
tạm nhập tái xuất và phải thực hiện theo qui định của Quy chếnày: 1.Các doanh nghiệp thuộc các khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất nằmtrong các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao. 2.Máy bay của các hãng hàng không Việt nam bay trên các tuyến bay quốc tế và máybay của các hãng hàng không
nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam. 3.Tầu biển nước ngoài cập cảng Việt nam. Điều 3. Doanhnghiệp được thực hiện tạm nhập tái xuất xăng dầu khi có văn bản cho phép của BộThương mại. 1.Các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được ký kết hợp đồng nhập khẩuvà xuất khẩu xăng dầu
trước khi xin phép Bộ Thương mại. 2.Các doanh nghiệp khác có chức năng kinh doanh xăng dầu qui định trong Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh nếu
có nhu cầu kinh doanh tạm nhập tái xuất xăngdầu sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng thương
vụ . II. Thủ tục xin cấpgiấy phép tạm nhập tái xuất xăng dầu: Điều 4: BộThương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất xăng dầu cho các doanh nghiệp nêutại Khoản 1 Điều 3 căn
cứ vào hồ sơ sau đây: 1.Công văn đề nghị cấp giấy phép tạm nhập tái xuất xăng dầu, nêu rõ: số lượng,chủng loại xăng dầu
xin tạm nhập tái xuất, khách mua hàng, cửa khẩu tạm nhập,cửa khẩu tái xuất, thời gian thực hiện....
2.Hợp đồng mua xăng dầu ký với khách hàng nước ngoài. 3.Hợp đồng bán xăng dầu ký với doanh nghiệp (nếu bán cho doanh nghiệp nước ngoàihoặc cho các đối tượng
qui định tại Khoản 1 Điều 2), ký với các hãng hàngkhông( trường hợp bán cho các đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều 2) và dự kiếnkế hoạch bán hàng do Giám đốc doanh nghiệp đề nghị (trường hợp bán
cho đối tượngquy định tại Khoản 3 Điều 2). Trườnghợp bán xăng dầu cho đối tượng qui định tại Khoản 1 Điều 2 phải có văn bản củacơ quan có
thẩm quyền chấp thuận việc nhập khẩu xăng dầu phục vụ sản xuất, kinhdoanh của doanh nghiệp. BộThương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất xăng dầu cho doanh nghiệp trong vòng7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Điều 5: Cácdoanh nghiệp nêu tại Khoản 2 Điều 3 nếu có nhu cầu kinh doanh tạm nhập tái xuấtxăng dầu , cần gửi
văn bản về Bộ Thương mại giải trình cụ thể phương án kinhdoanh và khả năng thực hiện bảo đảm hiệu
quả, an toàn, đúng quy định. Trongvòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của doanh nghiệp, BộThương mại sẽ
có văn bản cho phép doanh nghiệp triển khai ký kết hợp đồng muabán hoặc thông báo lý do không giải quyết.
III. Quy định việc thực hiện tạm nhập tái xuất xăng dầu: Điều 6. Xăngdầu tái xuất phải được thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổitheo đúng các qui
định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Điều 7. Doanhnghiệp được phép tạm nhập xăng dầu theo một lô lớn và tái xuất nguyên lô hoặctheo từng lô nhỏ
từ các kho chứa trong nội địa theo đúng số lượng và chủng loạiđã tạm nhập. Điều 8. Đốivới các doanh nghiệp là đầu mối nhập khẩu xăng dầu, khối lượng xăng dầuthực tái xuất được phép chênh lệch thấp hơn không quá 10% so với khối lượng đãtạm
nhập. Lượng xăng dầu chênh lệch này phải nộp đủ thuế và các khoản thu khácnhư đối với xăng dầu
nhập khẩu để tiêu thụ nội địa và phải tính trừ vào chỉtiêu nhập khẩu xăng dầu cùng chủng loại
Bộ Thương mại đã giao cho doanh nghiệphàng năm . Cácdoanh nghiệp nêu tại Khoản 2 Điều 3 phải tái xuất toàn bộ khối lượng xăng dầuđã tạm nhập. Điều 9. Hồsơ nộp cho cơ quan Hải quan để làm thủ tục tạm nhập tái xuất xăng dầu bao gồm: 1.Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp). 2.Văn bản của Bộ Thương mại cho phép doanh nghiệp tạm nhập tái xuất xăng dầu (bảnsao có xác nhận của
doanh nghiệp). 3.Các chứng từ liên quan đến giao nhận hàng hoá theo qui định của Hải quan. Trườnghợp căn cứ văn bản cho phép của Bộ Thương mại, doanh nghiệp ủy quyền cho cácdoanh nghiệp hoặc
chi nhánh trực thuộc làm thủ tục tạm nhập và hoặc tái xuấtxăng dầu thì doanh nghiệp hoặc chi nhánh trực
thuộc phải xuất trình thêm vănbản uỷ quyền hợp lệ, nêu rõ số lượng, chủng loại xăng dầu uỷ quyền
thực hiện. IV. Điều khoản thi hành: Điều 10. Cácdoanh nghiệp đã được phép kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu có trách nhiệmbáo cáo định kỳ 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm về tình hình thực hiệntheo biểu mẫu đính kèm. Điều 11.Các vấn đề khác có liên quan đến kinh doanh tạm nhập tái xuất không nêu tại Quychế này được thực hiện
theo qui định tại Quy chế kinh doanh theo phương thứctạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM
ngày 31/10/1998của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Điều 12. Quychế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế cho Quy chế banhành kèm theo Quyết định
555/TM-XNK ngày 28/6/1995 của Bộ Trưởng Bộ Thương mạivề việc bổ sung Quy chế kinh doanh theo phương thức
tạm nhập để tái xuất./.
BÁO CÁO THỰC HIỆN TẠM NHẬP TÁI XUẤT XĂNG DẦU .............. THÁNG NĂM 199
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |