AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành "Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao"

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành "Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao"

Thuộc tính

Lược đồ

Download

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 27/2006/QĐ-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2006                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Về việc ban hành "Quy định về tiêu chuẩn

xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao"

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH

Về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao

(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN

ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định các tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao (sau đây gọi tắt là dự án) được đầu tư vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc và Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Khu công nghệ cao).

Quy định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư nghiên cứu - phát triển, đào tạo, công nghiệp hỗ trợ, các loại dịch vụ và các loại hình đầu tư hoạt động trong Khu Bảo thuế nằm trong Khu công nghệ cao.

Điều 2. Tiêu chuẩn xác định dự án

Dự án được lựa chọn đầu tư vào Khu công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:

1. Lĩnh vực hoạt động của dự án phải thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao, bao gồm:

a) Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học;

b) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế;

c) Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa;

d) Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano;

đ ) Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới;

e) Một số công nghệ đặc biệt khác.

2. Sản phẩm của dự án được sản xuất tại Khu công nghệ cao phải thuộc Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản xuất do Ban quản lý Khu công nghệ cao công bố.

3. Chi cho nghiên cứu - phát triển của dự án

a) Tổng chi cho nghiên cứu - phát triển được thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 5% tổng doanh thu hàng năm hoặc chi hoạt động nghiên cứu - phát triển thực hiện tại Việt Nam chiếm tỷ lệ không dưới 1% tổng doanh thu hàng năm.

b) Nội dung chi nghiên cứu - phát triển và nội dung chi hoạt động nghiên cứu - phát triển được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo.

4. Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu - phát triển của dự án phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án.

5. Dây chuyền công nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu sau: sản xuất trên dây chuyền được chuyên môn hóa và tổ chức theo phương pháp tự động hóa, trong đó có ít nhất 1/3 (một phần ba) số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành (ví dụ như ISO 9000/2001, CMM hoặc GMP, v.v.); phải áp dụng hệ thống quản lý doanh nghiệp bằng máy tính.

7. Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Các Ban quản lý Khu công nghệ cao căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển của khu công nghệ cao, tình hình phát triển thực tế, tính đặc thù của từng lĩnh vực công nghệ cao:

a) Công bố Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư vào khu công nghệ cao của mình trên cơ sở tham khảo Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được Nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất (quy định tại Phụ lục 2 kèm theo).

Trong trường hợp cần thiết, Ban quản lý Khu công nghệ cao có thể đưa các sản phẩm công nghệ cao chưa được quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này vào Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư sản xuất tại khu công nghệ cao của mình, nhưng phải được sự chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản.

b) Hướng dẫn nhà đầu tư lập dự án đầu tư, trong đó có giải trình rõ về công nghệ, quy trình công nghệ của dự án; cam kết giữa nhà đầu tư và Ban quản lý Khu công nghệ cao về tỷ lệ, lộ trình, thời gian thực hiện các quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 của Quy định này.

2. Ban quản lý Khu công nghệ cao có văn bản thỏa thuận với nhà đầu tư về những biện pháp xử lý cụ thể trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng các cam kết đã được ký kết trên nguyên tắc:

a) Trong quá trình hoạt động, nếu quá thời hạn thực hiện đã được chấp thuận mà nhà đầu tư không thực hiện đúng các cam kết thì nhà đầu tư không được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Trong trường hợp cần thiết, nhà đầu tư có thể yêu cầu Ban quản lý Khu công nghệ cao xem xét việc kéo dài thời hạn thực hiện cam kết với điều kiện có lý do chính đáng và nhà đầu tư đã thực hiện được trên 60% cam kết quy định tại các Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 của Quy định này.

3. Ban quản lý Khu công nghệ cao tạo điều kiện và khuyến khích việc thực hiện các tiêu chuẩn được quy định trong Quy định này đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư vào Khu công nghệ cao trước thời điểm Quy định này có hiệu lực.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc nảy sinh, các Ban quản lý Khu công nghệ cao kịp thời báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, chỉ đạo giải quyết.

Hằng năm Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quy định này của các Dự án thuộc Khu công nghệ cao./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
Lê Đình Tiến


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhvtcxdsxspcnc565