QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Về việc ban hành "Quy định về nội dung, thủ tục
công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về nội dung, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 2424/2000/QĐ-BKHCNMT
ngày 12/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ)
về việc quy định tạm thời về công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về nội dung, thủ tục công bố sản phẩm,
hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-BKHCN
ngày 10/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật
1. Công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật là một trong các biện pháp quản lý
nhà nước về chất lượng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo với cơ quan quản lý và người tiêu dùng
về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá do mình sản xuất với tiêu chuẩn và /hoặc pháp quy kỹ thuật
tương ứng sau khi thực hiện quá trình chứng nhận hoặc đánh giá sản phẩm, hàng hoá (theo quy định tại
Điều 4 của văn bản này) và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nội dung thông
báo.
2. Hoạt động công bố phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật không thay thế các cơ chế quản lý khác áp
dụng cho hàng hoá, được quy định trong các văn bản pháp quy chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định nội dung, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn và pháp quy
kỹ thuật (dưới đây gọi tắt là công bố phù hợp).
2. Công bố phù hợp là việc doanh nghiệp thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn và pháp quy kỹ thuật
tương ứng.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Đối tượng phải thực hiện công bố phù hợp bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn:
a) Sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành;
b) Sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn
khác (bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và Tiêu chuẩn Việt Nam), do các Bộ quản
lý chuyên ngành quy định.
2. Sản phẩm, hàng hoá phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn:
a) Sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp
Tiêu chuẩn Việt Nam, do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
b) Sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác (không bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam), do các Bộ quản lý chuyên ngành
ban hành.
3. Sản phẩm, hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu được quy định trong các văn bản pháp quy kỹ thuật,
do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng phải công bố phù hợp thực
hiện công bố phù hợp theo trình tự và nội dung quy định tại văn bản này.
Điều 4. Cách thức thực hiện
1. Công bố phù hợp là hoạt động của doanh nghiệp gồm 2 bước sau:
Bước 1. Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật do tổ chức chứng
nhận đã đăng ký hoạt động theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và được Bộ quản lý chuyên
ngành chỉ định thực hiện (chứng nhận của bên thứ 3) hoặc do chính doanh nghiệp thực hiện (đánh giá
của bên thứ nhất).
Bước 2. Công bố bằng văn bản của doanh nghiệp về sự phù hợp dựa trên kết quả đã được đánh giá, chứng
nhận.
2. Căn cứ đánh giá sự phù hợp là các tiêu chuẩn hoặc văn bản pháp quy kỹ thuật được quy định cho
sản phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 3 của văn bản này;
3. Căn cứ công bố phù hợp là kết quả của quá trình đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá theo
tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng (do bên thứ nhất hoặc bên thứ 3 thực hiện).
Trên cơ sở kết quả đánh giá sự phù hợp, doanh nghiệp lập bản công bố phù hợp theo mẫu quy định tại
Phụ lục I của văn bản này.
Điều 5. Hình thức và phương thức đánh giá sự phù hợp
1. Hình thức đánh giá sự phù hợp
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn nhưng không
thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, việc đánh giá sự phù hợp được
thực hiện bởi một trong hai cách thức sau: đánh giá của bên thứ nhất hoặc chứng nhận của bên thứ
3.
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá đồng thời thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn
và Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, việc đánh giá sự phù hợp phải
được tiến hành bởi một tổ chức chứng nhận (chứng nhận của bên thứ 3) do cơ quan có thẩm quyền chỉ
định.
c) Đối với sản phẩm, hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu được quy định trong các văn bản pháp quy kỹ
thuật, việc đánh giá sự phù hợp phải được tiến hành bởi một tổ chức chứng nhận (chứng nhận của
bên thứ 3) do cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
2. Phương thức chứng nhận
a) Việc chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật được thực hiện dựa
trên một trong các phương thức chứng nhận do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
b) Phương thức chứng nhận áp dụng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hoá cụ thể sẽ do cơ quan quản
lý có thẩm quyền quy định.
Điều 6. Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn
1. Hình thức và kích thước của Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn (dấu CS) được quy định tại Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5680:2000.
2. Dấu CS phải được trình bày (in, gắn hoặc dán) trực tiếp trên sản phẩm, hàng hoá và/hoặc bao bì sản
phẩm, hàng hoá và trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.
Tuỳ theo kích cỡ hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá, dấu CS có thể được phóng to hoặc thu nhỏ, nhưng phải
đảm bảo đúng tỷ lệ quy định. Kích thước của ký hiệu và số hiệu tiêu chuẩn trên dấu không được
nhỏ hơn cỡ số 5 của phông chữ ABC, kiểu chữ VnArialH.
3. Mầu sắc của dấu CS do doanh nghiệp tự lựa chọn, nhưng phải rõ ràng, dễ thấy và bền vững.
Điều 7. Cơ quan quản lý và tiếp nhận bản công bố phù hợp
1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan quản lý
và tiếp nhận bản công bố phù hợp của doanh nghiệp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của Bộ quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý và
tiếp nhận bản công bố phù hợp của doanh nghiệp do Bộ quản lý chuyên ngành quy định.
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CÔNG BỐ PHÙ HỢP
Điều 8. Trình tự thực hiện công bố phù hợp
Sản phẩm, hàng hoá là đối tượng phải công bố phù hợp được thực hiện theo các bước sau:
1. Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn và/hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng;
2. Doanh nghiệp công bố phù hợp bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của văn bản này và gửi
cho Cơ quan quản lý quy định tại Điều 7 của văn bản này;
3. Cơ quan quản lý ra văn bản tiếp nhận công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục II của văn bản này.
Điều 9. Nội dung và thủ tục công bố phù hợp
Sản phẩm, hàng hoá là đối tượng phải công bố phù hợp được thực hiện theo một trong hai cách sau:
1. Công bố phù hợp dựa trên kết quả chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn hoặc pháp quy
kỹ thuật của bên thứ 3:
1.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận phù hợp do các tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoạt
động hoặc được chỉ định theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện, doanh nghiệp tiến
hành công bố bằng việc lập hồ sơ công bố bao gồm:
a) Bản Công bố phù hợp (theo mẫu quy định tại Phụ lục I của văn bản này);
b) Bản sao giấy chứng nhận sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận theo tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật
tương ứng;
c) Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hàng hoá (tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và
tiêu chuẩn khác); các quy định kỹ thuật khác;
d) Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá (tính năng, công dụng).
1.2. Ngay sau hoàn thành việc lập hồ sơ công bố, doanh nghiệp gửi bản công bố phù hợp đến cơ quan quy
định tại Điều 7 của văn bản này.
2. Công bố phù hợp dựa trên kết quả tự đánh giá của doanh nghiệp:
2.1. Doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hoá thuộc diện tự đánh giá phù hợp theo tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ
thuật tương ứng thực hiện tự đánh giá và công bố phù hợp theo trình tự sau:
a) Xây dựng và áp dụng các yêu cầu về kiểm soát chất lượng theo quy định tại Phụ lục III của văn
bản này. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất
lượng cho các quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hoá tương ứng, doanh nghiệp không cần thực hiện nội
dung này;
b) Tiến hành tự đánh giá bằng việc lấy mẫu thử nghiệm sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn hoặc pháp
quy kỹ thuật tương ứng tại các phòng thử nghiệm do doanh nghiệp lựa chọn và chịu trách nhiệm. Ưu tiên
lựa chọn các phòng thử nghiệm đã được công nhận.
2.2. Doanh nghiệp tiến hành công bố bằng việc lập hồ sơ công bố phù hợp bao gồm:
a) Bản Công bố phù hợp (theo mẫu quy định tại Phụ lục I của văn bản này);
b) Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hàng hoá (Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và
tiêu chuẩn khác); các quy định kỹ thuật khác;
c) Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá (tính năng, công dụng);
d) Kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng; và
đ) Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục III của văn bản này hoặc
giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá tương
ứng.
2.3. Ngay sau hoàn thành việc lập hồ sơ công bố, doanh nghiệp gửi bản công bố phù hợp đến cơ quan quản
lý quy định tại Điều 7 của văn bản này.
Điều 10. Thủ tục tiếp nhận công bố
1. Cơ quan quản lý và tiếp nhận công bố phù hợp quy định tại Điều 7 của văn bản này có trách nhiệm
tiếp nhận bản công bố phù hợp của doanh nghiệp.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được bản công bố phù hợp của doanh nghiệp, cơ quan
quản lý gửi văn bản tiếp nhận bản công bố phù hợp cho doanh nghiệp. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc
phạm vi quản lý của Bộ quản lý chuyên ngành (theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của văn bản này), cơ
quan quản lý gửi thêm 01 bản tiếp nhận đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn
doanh nghiệp đặt trụ sở để phối hợp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường.
3. Cơ quan quản lý quy định tại Điều 7 của văn bản này lập sổ theo dõi sản phẩm, hàng hoá đã công
bố phù hợp.
Điều 11. Sử dụng Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn
1. Sản phẩm, hàng hoá là đối tượng phải công bố phù hợp tiêu chuẩn, sau khi công bố phải in, gắn hoặc
dán dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn (dấu CS) lên sản phẩm, hàng hoá và /hoặc bao bì trước khi đưa ra
lưu thông trên thị trường.
2. Việc gắn dấu CS không áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá phải công bố phù hợp pháp quy kỹ thuật.
3. Sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng phải gắn dấu CS chỉ được phép lưu thông trên thị trường sau
khi đã được doanh nghiệp công bố phù hợp và in, gắn hoặc dán dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn (dấu
CS) trên sản phẩm, hàng hoá và /hoặc bao bì.
4. Đối với các trường hợp tự nguyện thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn theo quy định tại văn bản
này, doanh nghiệp được phép sử dụng dấu CS trên sản phẩm, hàng hoá và /hoặc bao bì sản phẩm, hàng hoá
khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi công bố phù hợp
1. Không được công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp nếu sản phẩm, hàng hoá đó chưa đáp ứng đầy đủ
các quy định của tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng.
2. Trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông sản phẩm, hàng hoá, nếu doanh nghiệp không đảm bảo các điều
kiện sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nội dung đã công bố hoặc sản phẩm, hàng hoá được
phát hiện không còn phù hợp với tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng, doanh nghiệp phải kịp
thời báo cáo với cơ quan tiếp nhận công bố theo quy định tại Điều 7 của văn bản này đồng thời tiến
hành các biện pháp sau:
a) Tạm ngừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hoá không phù hợp đang lưu thông
trên thị trường;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp.
Sau khi đã khắc phục sự không phù hợp, doanh nghiệp phải báo cho cơ quan tiếp nhận công bố quy định tại
Điều 7 của văn bản này trước khi tiếp tục đưa sản phẩm, hàng hoá ra lưu thông.
3. Sau khi công bố, Doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì liên tục tính phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với
tiêu chuẩn hoặc pháp quy kỹ thuật tương ứng, duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám
sát định kỳ tại doanh nghiệp, đồng thời hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý và người
tiêu dùng về tính phù hợp này.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ công bố phù hợp theo quy định tại Điều 9 của văn bản
này làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Doanh nghiệp phải thực hiện việc công bố lại khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung bản công
bố phù hợp đã công bố.
Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng dấu CS
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc các Danh mục theo tại Khoản 1, 2 Điều 3 của văn bản này
phải thực hiện công bố phù hợp và in, gắn hoặc dán dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn (dấu CS) lên sản
phẩm, hàng hoá và /hoặc bao bì theo quy định tại Điều 6 của văn bản này trước khi đưa ra lưu thông trên
thị trường.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Theo đối tượng được phân công tại Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ đạo
hoạt động công bố phù hợp theo văn bản này; chỉ định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động công bố phù hợp ở Trung ương và địa phương; thông báo danh sách các cơ quan đầu mối này cho các
doanh nghiệp và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các cơ quan đầu mối ở Trung ương thuộc các Bộ quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc công bố phù hợp theo quy định tại
văn bản này.
3. Hàng quý, cơ quan quản lý quy định tại Điều 7 của văn bản này, trong phạm vi trách nhiệm của mình tổng
hợp tình hình thực hiện việc công bố phù hợp để báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về công bố phù hợp
theo Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về công bố phù hợp, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật./.