THÔNG TƯ
Về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
___________________________
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu, sổ về
nuôi con nuôi như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc ban hành các loại biểu mẫu về nuôi con nuôi và
Sổ đăng ký nuôi con nuôi; đối tượng sử dụng, thẩm quyền in, phát hành, cách
ghi chép biểu mẫu về nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi; cách
thức khóa Sổ và lưu trữ Sổ đăng ký nuôi con nuôi.
Điều 2. Đối tượng sử dụng biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về
nuôi con nuôi;
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp xã);
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh);
4. Sở Tư pháp;
5. Bộ Tư pháp;
6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
7. Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt
Nam;
8. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 3. Ban hành biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1. Ban hành 26 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi với ký hiệu
như quy định tại danh mục dưới đây:
STT
|
LOẠI BIỂU MẪU
|
KÝ HIỆU
|
|
Mục I. Biểu mẫu do Sở Tư pháp in, phát hành
|
|
01
|
Sổ đăng ký nuôi con nuôi
|
TP/CN-2011/SĐK
|
02
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính - mẫu sử dụng cho việc đăng ký nuôi con
nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.01
|
|
Mục II. Biểu mẫu do Bộ Tư pháp in, phát hành
|
|
03
|
Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (bản chính - mẫu sử
dụng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh)
|
TP/CN-2011/CNNNg.01
|
04
|
Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (mẫu giấy phép do Bộ
Tư pháp cấp cho tổ chức con nuôi nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CNNNg.03
|
|
Mục III. Biểu mẫu được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (được
sử dụng miễn phí)
|
|
05
|
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (bản sao - mẫu sử dụng cho việc đăng ký nuôi con nuôi
tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.01.a
|
06
|
Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (bản sao - mẫu sử dụng
cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh)
|
TP/CN-2011/CNNNg.01.a
|
07
|
Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài (mẫu của Bộ Tư pháp chứng nhận việc
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài được giải quyết theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam)
|
TP/CN-2011/CNNNg.02
|
08
|
Đơn xin nhận con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.02
|
09
|
Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
|
TP/CN-2011/CN.03
|
10
|
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.04
|
11
|
Phiếu đăng ký nhận con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.05
|
12
|
Tờ khai hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi (mẫu sử dụng cho người nhận con nuôi
tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.06
|
13
|
Biên bản lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.07.a
|
14
|
Biên bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con
nuôi (dùng trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng)
|
TP/CN-2011/CN.07.b
|
15
|
Biên bản giao nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi trong nước)
|
TP/CN-2011/CN.08
|
16
|
Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi
con nuôi trong nước)
|
TP/CN-2011/CN.09
|
17
|
Giấy xác nhận ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài
|
TP/CN-2011/CN.10
|
18
|
Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin đích danh)
|
TP/CN-2011/CNNNg.04.a
|
19
|
Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích danh)
|
TP/CN-2011/CNNNg.04.b
|
20
|
Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em
|
TP/CN-2011/CNNNg.05
|
21
|
Biên bản giao nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CNNNg.06
|
22
|
Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi
con nuôi nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CNNNg.07
|
23
|
Đơn xin cấp phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
|
TP/CN-2011/CNNNg.08.a
|
24
|
Đơn xin sửa đổi, gia hạn giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
|
TP/CN-2011/CNNNg.08.b
|
25
|
Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước (Danh sách 1)
|
TP/CN-2011/DS.01
|
26
|
Danh sách trẻ em được nhận đích danh làm con nuôi (Danh sách 2)
|
TP/CN-2011/DS.02
|
27
|
Danh sách trẻ em được xác nhận đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài
|
TP/CN-2011/DS.03
|
2. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được thiết kế để in, chụp trên giấy khổ A4.
Việc sử dụng biểu mẫu phải bảo đảm đúng quy cách, nội dung và hình thức quy định
tại Thông tư này; nghiêm cấm thay đổi quy cách, nội dung và hình thức của các
loại biểu mẫu về nuôi con nuôi.
Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1. Sở Tư pháp in, phát hành một (01) loại sổ và một (01) loại biểu mẫu từ số thứ
tự 01 đến số thứ tự 02 Mục I theo danh mục quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Sổ đăng
ký nuôi con nuôi được in đóng quyển gồm hai loại 100 trang và 200 trang.
2. Bộ Tư pháp in, phát hành hai (02) loại biểu mẫu từ số thứ tự 03 đến số thứ tự 04
Mục II theo danh mục quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
3. Ba (03) loại biểu mẫu từ số thứ tự 02 đến số thứ tự 04 theo danh mục quy định tại Điều 3 của
Thông tư này được in màu, có họa tiết hoa văn.
4. Cục Con nuôi phối hợp Cục Công nghệ thông tin công bố trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp 23 loại biểu mẫu từ số thứ tự 05 đến số thứ tự 26 Mục III theo danh mục
quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng biểu mẫu về nuôi con nuôi từ số
thứ tự 05 đến số thứ tự 26 Mục III theo danh mục quy định tại Điều 3 của Thông tư này được
truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn phí. Đối với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng internet, thì Sở Tư pháp tổ chức
in, phát hành miễn phí các biểu mẫu này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của
địa phương mình.
Điều 5. Hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu nuôi con nuôi
1. Biểu mẫu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, bản chính ký hiệu TP/CN-2011/CN.01 và bản
sao, ký hiệu TP/CN-2011/CN.01.a, được sử dụng chung cho việc đăng ký nuôi con nuôi tại
Uỷ ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Biểu mẫu Biên bản lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi, ký hiệu TP/CN-2011/CN.07.a
và biểu mẫu Biên bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi (dùng trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng), ký hiệu TP/CN-2011/CN.07.b, được sử dụng chung cho việc lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi trong nước và làm con nuôi ở nước
ngoài theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 6. Cách thức ghi Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
1. Họ tên của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi phải viết bằng chữ in hoa, có
đủ dấu.
2. Mục "Nơi đăng ký việc nuôi con nuôi" phải ghi rõ tên Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc đăng
ký nuôi con nuôi trong nước hoặc tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu
đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; mục "Ngày,
tháng, năm đăng ký" phải ghi đúng thời gian đăng ký việc nuôi con nuôi.
Riêng đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định 19/2011/NĐ-CP),
thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày, tháng, năm đăng ký lại việc nuôi con nuôi
đó.
3. Mục "Ghi chú" được ghi như sau:
a) Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo Điều 29 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP, thì ghi "Đăng ký lại".
b) Đối với trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế theo Điều 25 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP, thì ghi "Nuôi con nuôi thực tế được công nhận kể từ ngày...
tháng... năm..." là ngày phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế giữa
các bên.
c) Đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước mà cha mẹ đẻ có thỏa thuận bằng văn
bản với cha mẹ nuôi về việc giữ lại các quyền, nghĩa vụ đối với con sau khi đã cho con
làm con nuôi, thì ghi "Cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận theo khoản
4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi".
Điều 7. Cách thức ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, công chức tư pháp hộ tịch tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp hoặc Viên chức lãnh sự (sau
đây gọi chung là người thực hiện) phải tự mình ghi vào Sổ đăng ký nuôi
con nuôi và biểu mẫu nuôi con nuôi; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết
phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một
loại mực tốt, màu đen. Đối với những nơi đã ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng
ký hộ tịch, thì nội dung cần ghi trong các biểu mẫu nuôi con nuôi có thể được
in qua máy vi tính.
2. Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được ghi liên tục theo thứ tự từng trang, không
được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối của Sổ.
3. Khi bắt đầu mở Sổ mới theo quy định tại Thông tư này, số đăng ký phải được ghi theo trật tự thời gian, bắt đầu từ số 01 đến hết ngày 31 tháng
12 của năm đó; trường hợp chưa hết năm mà hết Sổ thì phải sử dụng Sổ khác và
lấy số tiếp theo của Sổ trước (xem Ví dụ 1 dưới đây). Nếu hết năm mà chưa hết Sổ,
thì được sử dụng Sổ cho năm tiếp theo, nhưng trường hợp đăng ký đầu tiên của năm sau
sẽ bắt đầu từ số 01 (xem Ví dụ 2 dưới đây).
4. Số ghi trong biểu mẫu nuôi con nuôi là số ghi tại đầu trang Sổ đăng ký nuôi
con nuôi kèm theo năm đăng ký việc nuôi con nuôi đó; quyển số là số quyển
sổ và năm mở Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi.
Ví dụ 1: Sổ đăng ký nuôi con nuôi ở phường X. mở năm 2011 và trong năm 2011 phường
X. sử dụng 02 quyển Sổ đăng ký nuôi con nuôi. Anh Nguyễn Văn A nhận nuôi cháu Nguyễn
Hải Anh và được đăng ký nuôi con nuôi vào cuối năm 2011 ở số thứ tự 300, quyển
số 02. Do đó, tại mục “số/quyển số” trong Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của anh
Nguyễn Văn A và cháu Nguyễn Hải Anh phải ghi rõ là:
“Số: 300/2011.
Quyển số: 02/2011”.
Ví dụ 2: Sổ đăng ký nuôi con nuôi ở phường Y. mở năm 2011 và trong năm 2011 chỉ
đăng ký được 25 trường hợp. Sổ còn trang và được sử dụng tiếp cho năm 2012 mà
không phải mở Sổ mới. Anh Nguyễn Văn B nhận nuôi cháu Nguyễn Hải Hà và là
trường hợp đầu tiên được đăng ký nuôi con nuôi của năm 2012. Do đó, tại mục
“số/quyển số” trong Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của anh Nguyễn Văn B và cháu
Nguyễn Hải Hà phải ghi rõ là:
“Số: 01/2012.
Quyển số: 01/2011”.
5. Việc ghi các cột mục trong sổ, biểu mẫu nuôi con nuôi phải ghi theo đúng hướng dẫn
sử dụng trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi và Thông tư này.
6. Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi,
thì người thực hiện phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được chữa đè
lên chữ cũ, không được tẩy xóa để viết lại. Cột ghi chú những thay đổi của Sổ
đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ nội dung sửa; họ và tên, chữ ký của
người đã sửa và ngày, tháng, năm sửa. Người thực hiện đóng dấu vào phần
đã sửa chữa. Nếu có sai sót do ghi chép trong các biểu mẫu nuôi con nuôi,
thì hủy biểu mẫu đó và viết lại tờ khác.
Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi
trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi, biểu mẫu về nuôi con nuôi.
Điều 8. Cách thức khoá Sổ và lưu trữ Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1. Năm đăng ký nuôi con nuôi bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31
tháng 12 của năm đó. Khi hết năm đăng ký phải thực hiện thống kê tổng số sự kiện
nuôi con nuôi đã đăng ký trong năm. Trường hợp Sổ được sử dụng tiếp cho năm sau,
thì khi sử dụng hết Sổ cũng phải thống kê tổng số sự kiện nuôi con nuôi đã
đăng ký trong năm đó.
Sau khi tổng hợp số sự kiện nuôi con nuôi đã đăng ký theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này, người thực hiện phải ghi vào 01 trang trống liền kề trong Sổ tổng số sự kiện nuôi
con nuôi đã đăng ký; đại diện cơ quan đăng ký nuôi con nuôi ký xác
nhận và đóng dấu.
2. Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài,
phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước.
Việc đăng ký nuôi con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã phải được đăng ký
vào 02 quyển sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đăng ký nuôi con nuôi, 01 quyển chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Việc đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải được
đăng ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài, nơi đăng ký nuôi con nuôi, 01 quyển chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao.
Đối với việc đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì Sở Tư
pháp chỉ thực hiện đăng ký vào 01 quyển và lưu tại Sở Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ đăng ký nuôi con nuôi
theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về đăng ký và
quản lý việc nuôi con nuôi; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt,
cháy, nổ, ẩm ướt, mối mọt bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ.
Cán bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi cần nghiên cứu kỹ phần "Hướng
dẫn sử dụng" trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi để thực hiện đầy đủ, chính xác
và thống nhất.
Điều 9. Bãi bỏ các biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi tại các văn bản pháp
luật liên quan
Bãi bỏ các biểu mẫu và Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm
theo các văn bản pháp luật dưới đây:
1. Bãi bỏ 10 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu
mẫu, sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài, gao gồm: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.5; Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (bản
sao), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.5.a; Đơn xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.6; Lý lịch cá nhân (của người dự kiến đứng đầu
Văn phòng con nuôi nước ngoài), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.7; Sổ đăng ký việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN; Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin đích danh), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.1; Đơn xin
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích danh), ký
hiệu TP/HTNNg-2003-CN.1.a; Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (dùng cho trường hợp trẻ
em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.2; Giấy đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi (dùng cho trường hợp trẻ em đang sống tại gia đình), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.2.a;
Bản cam kết thông báo định kỳ về tình hình phát triển của con nuôi, ký
hiệu TP/HTNNg-2003-CN.3; và Biên bản giao nhận con nuôi, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.4.
2. Bãi bỏ 08 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành
kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, bao gồm: Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con
nuôi, ký hiệu STP/HT-2006-CN.1; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính),
ký hiệu STP/HT-2006-CN.2; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao), ký hiệu
STP/HT-2006-CN.2.a; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính - đăng ký lại),
ký hiệu STP/HT-2006-CN.3; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao - Đăng ký
lại), ký hiệu STP/HT-2006-CN.3.a; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính
- đăng ký lại), ký hiệu STP/HT-2006-CN.4; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi
(bản sao - đăng ký lại), ký hiệu STP/HT-2006-CN.4.a; Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con
nuôi, ký hiệu STP/HT-2006-CN.5; và Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi, ký hiệu
STP/HT-2006-CN.
3. Bãi bỏ 06 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tư pháp ban hành 08 loại
sổ hộ tịch và 38 loại biểu mẫu hộ tịch sử dụng tại Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh
sự của Việt Nam tại nước ngoài, bao gồm: Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi,
ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.1; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính), ký
hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.2; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.2.a;
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính - đăng ký lại), ký hiệu
BTP-NG/HT-2007-CN.3; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản
sao - đăng ký lại), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.3.a; Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi,
ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.4; Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi, ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.
4. Bãi bỏ 02 loại biểu mẫu nuôi con nuôi được ban hành tại Thông tư số 01/2008/TT-BTP
ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch, bao gồm: Tờ khai đăng ký việc nhận nuôi con nuôi, ký hiệu STP/HT-2008-TKNCN; Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính), ký hiệu STP/HT-2008-NCN.GC.
5. Bãi bỏ 03 loại biểu mẫu nuôi con nuôi được ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài,
bao gồm: Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính), ký hiệu BTP-NG/HT-2008-CN.GC.I;
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao), ký hiệu BTP-NG/HT-2008-CN.2.a.II; Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao - đăng ký lại), ký hiệu BTP-NG/HT-2008-CN.3.a.II.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kịp thời có văn bản gửi về Bộ Tư
pháp để được hướng dẫn./.