BỘ TÀI CHÍNH Số: 165/2002/QĐ-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦABỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Về việc ban hànhvà công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). BỘ TRƯỞNG BỘ TÀICHÍNH Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và thống kêcông bố theo Lệnh số 06/LCT-HĐNN ngày 20/5/1988 của Hội đồng Nhà
nước và Điềulệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo Nghị định Căn Căn cứ Nghị định Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chếquản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượngthông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm
tra, kiểm soátchất lượng công tác kế toán; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độkế toán và Chánh Văn phòng Bộ QUYẾT ĐỊNH: Điều 1 Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản; Chuẩn mực số 10 - Chuẩn mực số 15 - hợp đồng xây dựng; Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay; Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyểntiền Điều 2 Điều 3 Điều 4 Chuẩn mực số 01. CHUẨN MỰC CHUNG (ban hành và côngbố theo Quyết định số165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của Chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
các yếu tố vàghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm: a) Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiệncác chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu
thống nhất; b) Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kếtoán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kếtoán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quyđịnh cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin tra báo cáo tài chính phản
ánh trungthực và hợp lý; c) Giúp cho kiểm toán viên và ngườikiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính
với chuẩnmực kế toán và chế độ kế toán; d) Giúp cho người sử dụng báo cáotài chính hiểu vá đái giá thông tin tài chính được lập phù hợp với
các Chuẩnmực kế toán và chế độ kế toán. 02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toáncơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực
này đượcquy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọidoanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Chuẩn mực này không thay thế cácchuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mựckế toán cu thể: Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thìthực hiện theo Chuẩn mực chung. NỘI DUNG CHUẨNMỰC. CÁC NGUYÊN TẮCKẾ TOÁN CƠ BẢN Cơ sở dồn tích 08. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chínhcủa doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu,doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căncứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền bậc tương đương tiền. Báocáo tái chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính củadoanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Hoạt động liên tục 04. Báo cáo tài chính phải được lậptrên cơ sở giả định là doanhnghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bìnhthường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý địnhcũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy môhoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thìbáo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sởđã sử dụng để lập báo cáo tài chính, Giá gốc 05. Tài sản phải được ghi nhận theogiá gốc. Giá gốc cản tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiềnđã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tàisản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừkhử có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể: Phù hợp 06. Việc ghi nhận doanh thu và chiphí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhậnmột
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí tươngứng với doanh thu gồm Chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trướchoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đen doanh
thu của kỳ đó. Nhất quán 07. Các chính sách và phương pháp kếtoán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kếtoán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thìphải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minhbáo cáo tài chính Thận trọng. 08. Thận trọng là việc xem xét, cânnhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện khôngchắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a) Phải lập các khoản dự phòng nhưngkhông lập quá lớn; b) Không đánh giá hơn giá trị củacác tài sản và các khoản thu nhập; c) Không đánh giá thấp hơn giá trịcủa các khoản nợ phải trả và chi phí d) Doanh thu và thu nhập chỉ đượcghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, cònchi phỉ phải được ghi nhận khi có bằng có về khả năng phát sinh chi phí. Trọng yếu. 08. Thông tin được coi là trọng yếutrong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông
tin đó cóthể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinhtế của người
sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớnvà tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụthể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên các phương diện định lượngvà
định tính. CÁC YÊU CẦU Trung thực 10. Các thông tin và số liệu kế toánphải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ,
khách quan vàđúng với thực tế về hiện trạng bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinhtế phát
sinh. Khách quan 11. Các thông tin và số liệukế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc,không
bị bóp méo. Đầy đủ 12. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chínhphát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đầy đủ, khôngbị bỏ sót. Kịp thời 13. Các thông tin và số liệu kế toánphải được ghi chép và báocáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu 14. Các thông tin và số liệu kế toántrình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người
sử dụng.Người sử dụng ở đây được hiểu làngười có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở Có thể so sánh 15. Các thông tin và số liệu kế toángiữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp
chỉ có thểso sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quánthì phải giải
trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tái chínhcó thể so sánh thông tin giữa các ký kế
toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữathông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. 16. Yêu cầu kế toán quy định tại cácĐoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực hiện đồng thời.
Ví dụ: Yêucầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầyđủ dễ hiểu
và có thể so sánh được. CÁC YẾU TỐ CỦABÁO CÁO TÀI CHÍNH. 17. Báo cáo tài chính phản ảnh tìnhhình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế, tàichính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đếnviệc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là
Tài sản, Nợ Tình hình tài chính 18. Các yếu tố có liên quan trựctiếp tới việc xác định và đánhgiá tình hình tài chính là Tài sản, nợ a) Tài sản: là nguồn lực do doanhnghiệp kiểm soát vá có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. h) Nợ c) Vốn chi sở hữu: là giá trị vốncủa doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài
sản của doanhnghiệp trừ (-) Nợ phải trả. 19. Khi xác định các khoản mục trongcác yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình thức sở hữu
và nội dungkinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc quyền sở hữucủa doanh nghiệp
nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì đượcphản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp thuê tàichính, hình thức và
nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợiích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê
đối với phần lớn thời gian sử dụng hữuích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ
phải trả một khoảntiền xấp xỉ với giá trị hợp lý cửa tài sản và các chi phí tài chính có liênquan.
Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tàisản" và khoản mục "nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán củadoanh
nghiệp đi thuê. Tài sản Lợi ích kinh tế trong tương lai củamột tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương
tiền củadoanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. 21. Lợi ích kinh tế trong tương laicủa một tài sản được thể hiện trong các trường hợp, như: a) Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặckết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để
bán hay cung cấp dịchvụ cho khách hàng, b) Để bán hoặc trao đổi lấy tài sảnkhác; c) Để thanh toán các khoản nợ phảitrả; d) Để phân phối cho các chủ sở hữudoanh nghiệp. 22. Tài sản được biểu hiện dưới hìnhthái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng
hóa hoặc không thểhiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu đượclợi
ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. 23. Tài sản của doanh nghiệp còn baogồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanhnghiệp kiểm soát được và thu được lới ích kinh tế trong tương lai, như tài
sảnthuê tài chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vàthu được lợi ích
kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được vềmặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu
được từ hoạt động triển khai có thể thỏamãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các
bí quyết đó còn giữ đượcbí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. 24. Tài sản của doanh nghiệp đượchình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện (ra qua, như gộp vốn,
mua sắm, tựsản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các "sựkiện" dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. 25. Thông thường khi các khoản chiphí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ralợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc
có trường hợpkhông phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản được cấpđược
biếu tặng. Nợ phải trả 26. Nợ phải trả xác định nghĩa vụhiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham
gia mộtcam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. 27. Việc thanh toán các nghĩa vụhiện tại có thể được thực hiện bằng. nhiều cách, như: a) Trả bằng tiền b) Trả bằng tài sản khác; c) cung cấp dịch vụ. d) Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩavụ khác; đ) Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trảthành vốn chủ sở hữu. 28. Nợ phải trả phát sinh từ cácgiao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng
dịch vụ chưathanh toán, vạy nợ, cam kết bảo hành hàng hóa cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phảitrả nhận
viên, thuế phải nộp, phải trả khác. Vốn chủ sở hữu 29. Vốn chủ sở hữu được phản ảnh,trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng
dư vốn cổ phần,lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá vàchênh
lệch đánh giá lại tài sản. a) Vốn của các nhà đầu tư có thể làvốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn nhà nước; b) Thặng dư vốn cổ phần là chênhlệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành; c) Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuậnsau thuế giữ lại để tích lũy bổ sung vốn; d) Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dựphòng, quỹ đầu tư phát triển; đ) Lợi nhuận chưa phân phối là lợinhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ; e) Chênh lệch tỷ giá, gồm Chênh lệch tỷ giá phát sinh trongquá trình đầu tư xây dựng; Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanhnghiệp ở trong nước hợpnhất báo cáo tài chính của các hoạt động ở g) Chênh lệch đánh giá lại tài sảnlà chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lạitài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liêndoanh cổ phần. Tình hình kinh doanh 30. Lợi nhuận là thước đo kết quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp
đến việcxác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Doanh thu, thu nhậpkhác, chi phí và lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh củadoanh nghiệp. 31. Các yếu tố doanh thu, thu nhậpkhác và chi phí được định nghĩa như sau: a) Doanh thu và thu nhập khác: làtổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phátsinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động kháccủa doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản gópvốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. b) Chi phí là tổng giá trị các khoảnlàm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra,các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủsở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. 32. Doanh thu, thu nhập khác và Chiphí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung
cấp thôngtin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồntiền và các khoản
tương đương tiền trong tương lai. 33. Các yếu tố doanh thu, thu nhậpkhác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách trong báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, như:Doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạtđộng khác. Doanh thu và Thu nhập khác 34. Doanh thu phát sinh trong quátrình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm:Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổtức và lợi nhuận được chia.... 35. Thu nhập khác bao gồm các khoảnthu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh
thu, như:thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng dovi phạm hợp đồng, Chi phí 36. Chi phí bao gồm các chi phí sảnxuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thườngcủa
doanh nghiệp và các chi phí khác. 37. Chi phí sản xuất, kinh doanhphát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,như:
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phílãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khácsử dụng tài sản sinh ra lợi tức tiền bản quyền.... Những
chi phí này phát sinhdưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,thiết
bị. 38. Chi phí khác bao gồm các chi phíngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinhdoanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tàisàn cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng, GHI NHẬN CÁC YẾUTỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH 39. Báo cáo tài chính phải thừa nhậncác yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệptrong các yếu tố đó phải được chi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục đượcghi nhận trong
báo cáo tài chính khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn: a) Chắc chắn thu được lợi íchkinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai b) Khoản mục đó có giá trị và xácđịnh được giá trị một cách đáng tin cậy. Ghi nhận tài sản 40. Tài sản được ghi nhận trong Bảngcân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn 41. Tài sản không được ghi nhậntrong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang
lạilợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghinhận ngay vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh. Ghi nhận nợ phải trả 42. Nợ phải trả được: ghi nhận trongBảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ phải dùngmột lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa phát hiện tại mà doanhnghiệp
phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cáchđáng tin cậy. Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. 43. Doanh thu và thu nhập khác đượcghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi
ích kinhtế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợphải trả và giá
trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Ghi nhận chi phí 44. Chi phí sản xuất, kinh doanh vàchi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi cáckhoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đếnviệc giảm bớt tài
sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định đượcmột cách đáng tin cậy. 45. Các chi phí được ghi nhận trongBáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp
giữadoanh thu và chi phí. 46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thuđược trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập
khác đượcxác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báocáo kết quả
hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷlệ. 47. Một khoản chi phí được ghi nhậnngay vào Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh trong ký khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tếtrong các ký sau./. Chuẩn mực số 06 THUÊ TÀI SẢN (ban hànhvà công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của Chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với bên thuê vàbên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động, làm cơ sở ghisổ kế toán
và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kếtoán thuê tài sản, ngoại trừ: a) Hợp đồng thuê để khai thác, sửdụng tài nguyên thiên nhiên như dầu, khí, gỗ, kim loại và các khoáng
sản khác; b) Hợp đồng sử dụng bản quyền nhưphim, băng video, nhạc kịch, bản quyền tác giả, bằng sáng chế. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho cả trườnghợp chuyển quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên cho thuê được
yêu cầu thựchiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến điều hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sảncho
thuê. Chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ không chuyểnquyền sử dụng tài sản. 04. Các thuật ngữ trong Chuẩn mựcnày được hiểu như sau: Thuê tài sản: Thuê tài chính: Thuê hoạt động: Hợp đồng thuê tài sản không hủyngang: là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên khôngthể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a. Có sự kiện bất thường xảy ra, như: Bên cho thuê không giao đúng hạn tàisản cho thuế Bên thuê không trả tiền thuê theoquy định trong hợp đống thuê tài sản; Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạmhợp đồng; Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể; Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giảithể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo
lãnh hoặc đề nghị ngườibảo lãnh khác thay thế của bên thuê; Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hưhỏng không thể sửa chữa phục hồi được. b. Được sự đồng ý của bên cho thuê; c. Nếu 2 bên thỏa thuận một hợp đồngmới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự; d. Bên thuê thanh toán thêm mộtkhoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Thời điểm khởi đầu thuê Thời hạn thuê tài sản: Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu a) Đối với bên thuê: là khoản thanhtoán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo
thời hạntrong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuêđã trả mà bên
thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứgiá trị nào được bên thuê hoặc một
bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanhtoán. b) Đối với bên cho thuê: là khoảnthanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong
hợpđồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ: và thuế do bên cho thuê đã trảmà bên thuê phải hoàn
lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng (+) với giá trị cònlại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh
toán bởi: Bên thuê; Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc Một bên thứ ba độc lập có khả năngtài chính. c) Trường hợp trong hợp đồng thuêbao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với
giá thấp hơngiá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối vớicả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi: tronghợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc muatài sản đó. Giá trị hợp lý Giá trị còn lại của tài sản Giá a) Đối với bên thuê: là phần giá trịcòn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với
bên thuê đảm bảothanh toán cho bên cho thuê (giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả caonhất
trong bất cứ trờng hợp nào). b) Đối với bên cho thuê: là phần giátrị còn lại của tài sản thuê đợc bên thuê hoặc bên thứ ba có
khả năng tài chínhkhông liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán. Giá trị còn lại của tài sản thuêkhông đợc đảm bảo: là phầngiá trị còn lại của tài sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không đợc bênthuê hoặc bên
liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ đợc một bênliên quan với bên cho thuê, đảm bảo
thanh toán. Thời gian sử dụng kinh tế Thời gian sử dụng hữu ích: Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tàichính: là tổng khoảnthanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên chothuê) cộng
(+) giá tài còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo. Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tàichính: là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng thuê
tài chính và doanhthu tài chính cha thực hiện. Lãi suất ngàm định trong hợp đồngthuê tài chính: là tỷ lệchiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại củakhoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lạikhông được đảm bảo để
cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sảnthuê. Lãi suất biên đi vay: Tiền thuê 05. Hợp đồng thuê tài sản bao gồmcác quy định cho phép bên thuê đợc mua tài sản khi đã thực hiện đầy
đủ các điềukiện thỏa thuận trong hợp đồng đó gọi là hợp đồng thuê mua. NỘI DUNG CHUẨNMỰC Phân loại thuê tài sản 06. Phân loại thuê tài sản áp dụngtrong chuẩn mực này đợc căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro
và lợi ích gắnliền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao gồmkhả
năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu vềkỹ thuật và sự biến
động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năngthu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận
ước tính từ hoạt động của tài sản thuêtrong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu
nhập ước tính từ sựgia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được. 07. Thuê tài sản được phân loại làthuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc
chuyển giaophần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sễ hữu tài sản. Thuê tài sản đợc phânloại
là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sựchuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. 08. Bên cho thuê và bên thuê phảixác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động ngay tại thời
điểmkhởi đầu thuê tài sản. 09. Việc phân loại thuê tài sản làthuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các điều
khoản ghitrong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:a) Bên
cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạnthuê; b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tàisản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức
giá ước tính thấphơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phầnlớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển
giao quyềnsở hữu; d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tàisản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớngiá trị hợp lý của tài sản thuê; đ) Tài sản thuê thuộc loại chuyêndùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi,
sửa chữalớn nào. 10. Hợp đồng thuê tài sản cũng đượccoi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thỏa mãn ít nhất
một trong ba (3)trường hợp sau: a) Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đềnbù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên
cho thuê; b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thayđổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn
với bên thuê; c) Bên thuê có khả năng tiếp tụcthuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuêthị trường: 11. Phân loại thuê tài sản được thựchiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại thời điểm
nào hai bên thỏa thuậnthay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) dẫn đến sự
thay đổicách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ Đoạn 06 đến Đoạn 10 tại thờiđiểm khởi
đầu thuê tài sản, trừ các điều khoản mới thay đổi này được áp dụngcho suất thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ước tính (vídụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn
lại của tàisản thuê) hoặc thay đổi khả năng 12. Thuê tài sản là quyền sử dụngđất và nhà được phân loại là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.
Tuy nhiên đấtthường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giaocho bên
thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần lớn rủi ro và lợiích gắn liền với quyền sở
hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất thườngđược phân loại là thuê hoạt động. Số GHI NHẬN THUÊTÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BÊN THUÊ Thuê tài chính 13. Bên thuê ghi nhận tài sản thuêtài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với
cùng một giátrị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tàisản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuêcao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
cho việc thuêtài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.Tỷ lệ chiết
khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tốithiểu cho việc thuê tài sản là lãi
suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sảnhoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể
xác định được lãi suấtngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất bên đi vay của bên. thuê
tàisản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. 14. Khi trình bày các khoản nợ phảitrả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phải phân biệt nợ ngắn
hạn và nợdài hạn. 15. Chi phí trực tiếp phát sinh banđầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm phán ký
hợp đồng đượcghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê. 16. Khoản thanh toán tiền thuê tàisản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải
trảnợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suất thời 17. Thuê tài chính sẽ phát sinh chiphí khấu hao tài sản và chỉ phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách
khấuhao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộcsở hữu của doanh
nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sởhữu tài sản khi hết hạn hợp đồng
thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theothời gian gắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích của nó. 18. Khi trình bày tài sản thuê trongbáo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán
"Tàisản cố định hữu hình". Thuê hoạt động 19. Các khoản thanh toán tiền thuêhoạt động (không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) phải
được ghinhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suất thờihạn thuê tài
sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi ápdụng phương pháp tính khác hợp lý hơn. GHI NHẬN THUÊTÀI SẢN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BÊN CHO THUÊ Thuê tài chính 20. Bên cho thuê phải ghi nhận giátrị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng cân đối kế
toán bằnggiá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính. 21. Đối với thuê tài chính phần lớnrủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản
được chuyển giaocho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghinhận là
khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịchvụ của bên cho thuê. 22. Việc ghi nhận doanh thu tàichính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số dư
đầu tư thuầncho thuê tài chính. 23. Bên cho thuê phân bổ doanh thutài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố
địnhtrên số dư đầu tư thuầncho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kếtoán (không bao
gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làmgiảm đi số vốn gốc và doanh thu tài
chính chưa thực hiện. 24. Các chi phí trực tiếp ban đầu đểtạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát
sinh khiđàm phán ký kết hợp đồng thương do bên cho thuê chi trả và được ghi nhậnngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theothời
hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu. Thuê hoạt động 25. Bên cho thuê phải ghi nhận tàisản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại
tài sảncủa doanh nghiệp. 26. Doanh thu cho thuê hoạt độngphải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho
thuê,không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tínhkhác hợp lý hơn. 27. Chi phí cho thuê hoạt động, baogồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ
khi phátsinh. 28. Chi phí trực tiếp ban đầu để tạora doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận ngay
vào chi phítrong ký khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn chothuê phù hợp với việc ghi
nhận doanh thu cho thuê hoạt động. 29. Khấu hao tài sản cho thuê phảidựa trên một cơ sở nhất quán với chính sách khấu hao của bên cho thuê
áp dụngđối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao phải được tính theo quyđịnh của Chuẩn
mực kế toán "Tài sản cố định hữu hình" và Chuẩn mực kếtoán "Tài sản cố định vô hình". 30. Bên cho thuê là doanh nghiệp sảnxuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ Giao dịch bán và thuê lại tài sản 31. Giao dịch bán và thuê lại tàisản được thực hiện khi tài sản được bán và được chính người bán
thuê lại. Phươngpháp kế toán áp dụng cho các giao dịch bán và thuê lại tài sản tùy thuộc theoloại thuê
tài sản. 32. Nếu bán và thuê lại tài sản làthuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập bán với giá trị còn
lại của tàisản phải phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản. 33. Nếu thuê lại tài sản là thuê tàichính có nghĩa bên cho thuê cung cấp tài chính cho bên thuê, được đảm
bảo bằngtài sản. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổkế toán
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc bán tài sản mà phảighi nhận là thu nhập chưa thực
hiện và phân bổ cho suất thời gian thuê tài sản. 34. Giao dịch bán và thuê lại tàisản là thuê hoạt động được ghi nhận khi: Nếu giá bán được thỏa thuận ở Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lýthì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay trong kỳ
phát sinh, trừtrường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản thuê trong tương lai ở Trường hợp này khoản lỗ không đượcghi nhận ngay mà phải phân bổ dần vào chi phí phù hợp với khoản
thanh toán tiềnthuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng; Nếu giábán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý phải đượcphân
bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thờigian mà tài sản đó được
dự kiến sử dụng. 35. Nếu thuê lại tài sản là thuêhoạt động, tiền thuê và giá bán được thỏa thuận ở 36. Đối với thuê hoạt động, nếu giátrị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn
giá trị còn lại củatài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lýphải
được ghi nhận ngay trong ký phát sinh. 37. Các yêu cầu trình bày báo cáotài chính của bên thuê và bên cho thuê các nghiệp vụ bán và thuê lại tài
sảnphải giống nhau. Trường hợp trong thỏa thuận thuê tài sản có quy định đặc biệtthì cũng phải trình
bày trên báo cáo tài chính. TRÌNH BÀY BÁOCÁO TÀI CHÍNH Đối với bên thuê 38. Bên thuê tài sản phải trình bàycác thông tin về thuê tài chính, sau: a) Giá trị còn lại của tài sản thuêtại ngày lập báo cáo tài chính; b) Tiền thuê phát sinh thêm được ghinhận là chi phi trong kỳ; c) Căn cứ để xác định tiền thuê phátsinh thêm; d) Điều khoản gia hạn thuê hoặcquyền được mua tài sản. 39. Bên thuê tài sản phải trình bàycác thông tin về thuê hoạt động sau: a) Tổng số tiền thuê tối thiểu trongtương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không hủy ngang theo các thời
hạn: Từ một (l) năm trở xuống; Trên một(1) năm đến năm (5) năm; Trên năm (5) năm. b) Căn cứ xác định chi phí thuê tàisản phát sinh thêm; Đối với bên cho thuê 40. Bên cho thuê tài sản phải trìnhbày các thông tin về cho thuê tài chính, sau: a. Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tưgộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tốithiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo tài chính của kỳ báocáo theo
các thời hạn. Từ một (l) năm trở xuống; Trên một (1) năm đến năm (5) năm;Trên năm (5) năm. b. Doanh thu cho thuê tài chính chưathực hiện; c. Giá trị còn lại của tài sản thuêkhông được đảm bảo theo tính toán của bên cho thuê; d. Dự phòng lũy kế cho các khoảnphải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu; đ. Tiền thuê phát sinh thêm được ghinhận là doanh thu trong kỳ. 41. Bên cho thuê tài sản phải trìnhbày các thông tin về cho thuê hoạt động sau: a) Khoản thanh toán tiền thuê tốithiểu trong tương lai của cấc hợp đồng thuê hoạt động không hủy ngangtheo các thời hạn: Từ một (1) năm trở xuống; Trên một (1) năm đến năm (5) năm; Trên năm (5) năm. b) 'Tổng số tiền thuê phát sinh thêmđược ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Chuẩn mực số 10. ẢNH (ban hành và côngbố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của Chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn cácnguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hốiđoái trong trường hợp doanh nghiệp có
các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có cáchoạt động ở nước ngoài: Cácgiao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở 02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc: (a) Kế toán các giao dịch bằng ngoạitệ; (b) Chuyển đổi báo cáo tài chính củahoạt động ở nước ngoài khihợp nhất các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phươngpháp hợp nhất
hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu. 03. Các doanh nghiệp phải sử dụngĐồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường hợp được
phép sử dụng mộtđơn vị tiền tệ thông dụng khác. 04. Chuẩn mực này không quy địnhviệc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp từ đơn vị tiền tệkế toán sang một đơn vị tiền
tệ khác để thuận tiện cho người sử dụng đã quenthuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó
hoặc cho các mục đích tương tự. 05. Chuẩn mực này không đềcập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệvà từ
việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở 06. Các thuật ngữ trong chuẩnmực này được hiểu như sau: Hoạt động ở Cơ sở ở Đơn vị tiền tệ kế toán: Ngoại tệ: Tỷ giá hối đoái: Chênh lệch tỷ giá Tỷ giá hối đoái của Đầu tư thuần tại một cơ sở ở Các khoản mục tiền tệ: Các khoản mục phi tiền tệ: Giá NỘI DUNG CHUẨNMỰC CÁC GIAO Ghi nhận ban đầu 07. Một giao dịch bằng ngoại tệ làgiao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng
ngoại tệ,bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp: (a) Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ; (b) Vay hoặc cho vay các khoản tiềnmà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ; (c) Trở thành một đối tác (một bên)của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện; (d) Mua hoặc thanh lý các tài sản;phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ; (e) Dùng một loại tiền tệ này đểmua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác. 08. Một giao dịch bằng ngoại tệ phảiđược hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán
bằng việc ápdụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giaodịch. 09. Tỷ giá hối đoái tại ngày giaodịch được coi là tỷ giá giao ngày. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ
giá xấp xỉvới tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặctháng
có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoạitệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnhthì doanh nghiệp không được sự dụng tỷ giá trung bình cho việc kế
toán của tuầnhoặc tháng kế toán đó. Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kếtoán 10. Tại ngày lập Bảng cân đối kếtoán: (a) Các khoản mục tiền tệ có gốcngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ; (b) Các khoản mục phi tiền tệ có gốcngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch (c) Các khoản mục phi tiền tệ đượcxác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo
theo tỷ giá hốiđoái tại ngày xác định giá trị hợp lý. 11. Giá trị ghi sổ của một khoản mụcđược xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Ví dụ hàng tồnkho được xác định theo giá gốc, tài sản cố định được xác định theo nguyên giá Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái 12. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phátsinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong
việc báocáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giáhối đoái
khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báocáo trong báo cáo tài chính
trước, được xử lý như sau: (a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựngđể hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh
lệch tỷ giáhối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thựchiện
đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lạicác khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế,riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi
tài sản cố định hoàn thành đầu tư xâydựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sỉnh trong giai đoạnđầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanhtrong
thời gian tối đa là 5 năm. (b) Trong giai đoạn sản xuất, kinhdoanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định
của doanhnghiệp đang hoạt động chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán cáckhoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốcngoại tệ cuối năm tài chính sẽ
được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trongnăm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái quy
định trong Đoạn 12c,14, 16. (c) Đối với doanh nghiệp sử dụngcông cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ
phải trả cógốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanhnghiệp
không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sửdụng công cụ tài chính
để dự phòng rủi ro hối đoái. 13. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phátsinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày
giao dịch vàngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phátsinh và được
thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hốiđoái được hạch toán trong kỳ đó.
Nếu giao dịch được thanh toán ở Đầu tư thuần vào cơ sở ở 14. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phátsinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về bản chất thuộc
phần vốn đầu tưthuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài thì được phânloại như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khithanh
lý khoản đầu tư này. Tại thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hốiđoái này sẽ được hạch
toán là thu nhập hoặc chi phí phù hợp với Đoạn 30. 15. Một doanh nghiệp có thể có cáckhoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả đối với cơ sở ở nước ngoài. Mộtkhoản mục mà việc thanh toán không được
xác định hoặc có thể không xảy ra trongmột khoảng thời gian có thể đoán trước trong tương lai, về bản
chất làm tănglên hoặc giảm đi khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp ở cơ sở nước ngoài đó. Cáckhoản
mục tiền tệ này có thể bao gồm các khoản phải thu dài hạn hoặc các khoảnvay nhưng không bao gồm các
khoản phải thu thương mại và các khoản phải trả thươngmại. 16. Các khoản chênh lệch tỷ giá hốiđoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được
hạch toán như mộtkhoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp tại một cơ sở ở BÁO CÁO TÀICHÍNH CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI Phân loại hoạt động ở 17. Phương pháp chuyển đổi các báocáo tài chính của hoạt động ở nước ngoàituỳ theo mức độ phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo.Với mục
đích này, các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại:"hoạt động ở nước ngoài không
thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệpbáo cáo" và "cơ sở ở nướcngoàỉ". 18. Hoạt động ở Trong trường hợp này, sự thay đổi tỷgiá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước
có hoạt động ở nướcngoài, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động của
doanhnghiệp báo cáo. Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến từng khoản mụctiền tệ của
hoạt động ở nước ngoàihơn là khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt động đó: 19. Cơ sở ở nước ngoài là đơn vịhoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước sở tại,
sử dụng đồngtiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ sở này có thể cũng tham giavào
các giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng đồng tiền báo cáo.Khi có một sự thay đổi tỷ
giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền củanước sở tại, chỉ có ảnh hưởng nhỏ hoặc
không ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tạivà tương lai của các luồng tiền từ các hoạt động của cơ
sở ở 20. Những đặc điểm nhận biết một cơsở ở nước ngoài: (a) Các hoạt động ở (b) Các giao dịch với doanh nghiệpbáo cáo chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt động ở nước ngoài. (c) Các hoạt động ở (d) Các chi phí về lao động, nguyênvật liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản phẩm hoặc dịch vụ
của hoạt độngở nước ngoài được chi trả và thanhtoán chủ yếu bằng đồng tiền của nước sở tại hơn là đơn vị tiền
tệ của doanhnghiệp báo cáo. (đ) Doanh thu của hoạt động ở (e) Lưu chuyển tiền tệ của doanhnghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt động hàng ngày của hoạt động
ở Phân loại hợp lý từng hoạt động ở nướcngoài có thể dựa trên các đặc điểm phân biệt nêu trên. Trong một số trường hợp, phân loạimột hoạt động ở nước ngoài là mộtcơ sở nước ngoài hay là một hoạt động ở Hoạt động ở nước ngoài không thểtách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo 21. Các báo cáo tài chính của hoạtđộng ở nước ngoài khôngthể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo sẽ được chuyển đổi theo cácquy
định từ Đoạn 7 đến Đoạn 16 như là hoạt động của chính doanh nghiệp báo cáo. 22. Từng khoản mục trong báo cáo tàichính của hoạt động ở nước ngoàiđược chuyển đổi như giao dịch của hoạt động ở 23. Trên thực tế, một tỷ giá xấp xỉvới tỷ giá thực tế tại ngày diễn ra hoạt động giao dịch thường
được sử dụng. Vidụ tỷ giá trung bình trong tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả cácgiao
dịch bằng ngoại tệ diễn ra trong thời kỳ đó. Tuy nhiên, nếu tỷ giá hốiđoái dao động mạnh, việc sử
đụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn là khôngthể áp dụng được. Cơ sở ở 24. Khi chuyển đổi báo cáo tài chínhcủa cơ sở ở nước ngoài đểtổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo nhữngquy định sau: a) Tài sản và nợ phải trả (cả khoảnmục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở b) Các khoản mục về doanh thu, thunhập khác và chi phí của cơ sở ở c) Tất cả các khoản chênh lệch hốiđoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở 25. Trường hợp tỷ giá trungbình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử đụng để chuyển đổi cáckhoản
mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở 26. Các trường hợp phát sinh chênhlệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở a) Chuyển đổi các khoản mục doanhthu, thu nhập khác và chiphí theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phảitrả theo
tỷ giá hối đoái cuối kỳ; b) Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầukỳ tại cơ sở ở nước ngoài theomột tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước; c) Các khoản thay đổi khác liên quanđến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài. Những khoản chênh lệch tỷ giá hốiđoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Những
khoảnthay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không trực tiếp đếncác luồng
tiền từ hoạt động hiện tại và trong tương lai của cơ sở ở 27. Mọi giá trị lợi thế thương mạiphát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoàivà mọi sự điều chỉnh giá trị hợp lý về giá trí ghi sổ của tài sản và nợ phảitrả phát
sinh trong quá trình mua cơ sở ở nước ngoài đều được xử lý nhứ là: a) Tài sản và nợ phải trả củacơ sở ở nước ngoài đượcchuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ như quy định tại Đoạn 28. b) Tài sản và nợ phải trả của doanhnghiệp báo cáo đã được thể hiện bằng ngoại tệ báo cáo, hoặc
là khoản mục phitiền tệ, được báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch như quy định tại Đoạn 10b. 28. Việc hợp nhất báo cáo tài chínhcủa cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo
cáo phải tuântheo các thủ tục hợp nhất thông thường, như loại bỏ các số dư trong tập đoàn vàcác nghiệp
vụ với các công ty trong tập đoàn của một công ty con (xem Chuẩn mựckế toán "Báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán khoản vốn góp vào các côngty con" và Chuẩn mực kế toán"Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh"). Tuy nhiên,một khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong một khoản mục tiền tệtrong tập đoàn dù là ngắn hạn hay dài hạn cũng
không thể loại trừ vào khoản tươngứng trong số dư khác trong tập đoàn bởi vì khoản mục tiền tệ này
thể hiện mộtsự cam kết để chuyển đổi một ngoại tệ thành một ngoại tệ khác và đưa đến lãihoặc
lỗ cho doanh nghiệp báo cáo do thay đổi tỷ giá hối đoái. Vì vậy, trong báocáo tài chính hợp nhất của
doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch tỷ giá hối đoái đượchạch toán là thu nhập hoặc chi phí, hoặc nếu
nó phát sinh từ các trường hợp nhưtrình bày ở Đoạn 14 và 16 thìsẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản đầu tưthuần. 29. Ngày lập báo cáo tài chính củacơ sở ở nước ngoài phảiphù hợp với ngày lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Trường hợpkhông thể
lập được báo cáo tài chính cùng ngày thì cho phép tổng hợp báo cáotài chính có ngày khác biệt không quá
3 tháng. Trường hợp này, tài sản và nợphải trả của cơ sở ở nước ngoàiđược chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối kế toán của cơ sở ở Thanh lý cơ sở ở 30. Khi thanh lý cơ sở ở 31. Một doanh nghiệp có thể thanh lýkhoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoàithông qua bán, phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc mộtphần vốn
ở cơ sở đó. Thanhtoán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉkhi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần,chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn
sở hữu đượctính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoàikhông tạo
nên thanh lý từng phần. Trường hợp này, không có phần lãi hoặc lỗ nàovề chênh lệch tỷ giá hối đoái
hoãn lại được ghi nhận vào thời điểm ghi giảm. Sự thay đổi trong việc phân loạihoạt động ở nước ngoài 32. Khi có sự thay đổi trong việcphân loại hoạt động ở nướcngoài, các quy định chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở 33. Việc phân loại hoạt động ở TRÌNH BÀY BÁOCÁO TÀI CHÍNH 34. Doanh nghiệp phải trình bàytrong báo cáo tài canh: a) Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoáiđã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ; b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuầnđược phân loại như vốn chủ sở hữu (theo Đoạn 12a, Đoạn 14) 35. Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khácvới đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động,
doanh nghiệp phảitrình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo. 36. Khi có sự thay đổi trong việcphân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp
báo cáo thìdoanh nghiệp phải trình bày: a) Bản chất của sự thay đổi trongviệc phân loại; b) Lý do thay đổi; c) Ả d) Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳtrước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở 37. Doanh nghiệp phải trình bày phươngpháp được lựa chọn (theo quy định tại Đoạn 27) để chuyển đổi
các điều chỉnh vềgiá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát sinh trong việc mua cơsở ở nước ngoài Chuẩn mực số 15 HỢP ĐỒNG XÂY (ban hành và côngbố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ QUY ĐỊNH 01. Mục đích của Chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh
thu và chiphí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợpđồng xây dựng;
ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghisổ kế toán và lập báo cáo tài chinh. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toánhợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà thầu. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mựcnày được hiểu như sau: Hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Hợp đồng xây dựng với chi phí phụthêm: là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu đượchoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng
(+) thêm một khoản đượctính bàng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm mộtkhoản
phí cố định. 04. Hợp đồng xây dựng có thể đượcthỏa thuận để xây dựng một tài sản đơn lẻ, như: Một chiếc
cầu, một tòa nhà, mộtđường ống dẫn dầu, một con đường hoặc xây dựng tổ hợp các tài sản có liên
quanchặt chẽ thay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đíchsử dụng cơ bản
của chúng, như: một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may. 05. Trong Chuẩn mực này, hợp đồngxây dựng còn bao gồm: (a) Hợp đồng dịch vụ có liên quantrực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như: hợp đồng tư vấn, thiết
kế, khảo sát;hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc; (b) Hợp đồng phục chế hay phá hủycác tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài sản. 06. Hợp đồng xây dựng quy định trongchuẩn mực này được phân loại thành hợp đồng xây dựng với giá
cố định và hợpđồng xây dựng với chi phí phụ thêm. Một số hợp đồng xây dựng có đặc điểm của
cảhợp đồng với giá cố định và hợp đồng với chi phí phụ thêm. Ví dụ hợp đồng xâydựng với chi
phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. Trường hợp này,nhà thầu cần phải xem xét tất cả
các điều kiện quy định trong Đoạn 23 và 24 đểghi nhận doanh thu và có phí của hợp đồng xây dựng kết
hợp và phân chia hợpđồng lao động 07. Các yêu cầu của chuẩn mực này thườngáp dụng riêng rẽ cho từng hợp đồng xây dựng. Trong một số
trường hợp, chuẩn mựcnày được áp dụng cho những phần riêng biệt có thể nhận biết được của một
hợpđồng riêng rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để phản ánh bản chất của hợp đồng haynhóm các hợp
đồng xây dựng. 08. Một hợp đồng xây dựng liên quanđến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng mỗi tài sản sẽ
được coi như mộthợp đồng xây dựng riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) cóthiết
kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có thểhoạt động độc lập;
(b) Mỗi tài sản có thể được đàm phánriêng với từng nhà thầu và khách hàng có thể chấp thuận hoặc
từ chối phần hợpđồng liên quan đến từng tài sản; (c) Có thể xác định được chi phí vàdoanh thu của từng tài sản. 09. Một nhóm các hợp đồng ký với mộtkhách hàng hay với một số khách hàng, sẽ được coi là một hợp
đồng xây dựng khithỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) Các hợp đồng này được đàm phánnhư là một hợp đồng trọn gói; (b) Các hợp đồng có mối liên hệ rấtmật thiết với nhau đến mức trên thực tế chúng là nhiều bộ phận
của một dự án cómức lãi gộp ước tính tương đương; (c) Các hợp đồng được thực hiện đồngthời hoặc theo một quá trình liên tục. 10. Một hợp đồng có thể bao gồm việcxây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu của khách hàng hoặc hợp
đồng có thể sửađổi để bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản đó. Việc xây dựng thêm một tàisản
chỉ được coi là hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi: (a) Tài sản này có sự khác biệt lớnvà độc lập so với các tài sản nêu trong hợp đồng ban đầu về
thiết kế, công nghệvà chức năng; hoặc (b) Giá của hợp đồng xây dựng tàisản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp đồng
ban đầu. NỘI DUNG CHUẨNMỰC DOANH THU CỦA HỢP ĐỒNG XÂYDỰNG 11. Doanh thu của hợp đồng xây dựngbao gồm: (a) Doanh thu ban đầu được ghi tronghợp đồng; và (b) Các khoản tăng, giảm khi thựchiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu
các khoảnnày có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đángtin cậy. 12. Doanh thu của hợp đồng xây đựngđược xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được. Việcxác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắnvì
chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thườngphải được sửa đổi
khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắnđược giải quyết: Vì vậy doanh thu của
hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thờikỳ. Ví dụ: (a) Nhà thầu và khách hàng có thểđồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm
doanh thu củahợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận ban đầu; (b) Doanh thu đã được thỏa thuậntrong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; (c) Doanh thu theo hợp đồng có thểbị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảmbảo
chất lượngxây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng; (d) Khi hợp đồng với giá cố định quyđịnh mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợpđồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm. 13. Sự thay đổi theo yêu cầu củakhách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo hợp đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuậthay thiết kế của tài sản và thay đổi khác trong quá trình thực
hiện hợp đồng.Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi: (a) Có khả năng chắc chắn khách hàngsẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó; và (b) Doanh thu có thể xác định đượcmột cách tin cậy 14. Khoản tiền thưởng là các khoảnphụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng đạt hay vượt
mức yêu cầu:Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoànthành sớm
hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi: (a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức mộtsố tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và (b) Khoản tiền thưởng có thể xácđịnh được một cách đáng tin cậy. 15. Một khoản thanh toán khác mà nhàthầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợpđồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ
tiêu kỹthuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợpđồng. Việc
xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tùythuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả củanhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉđược tính vào doanh thu của hợp đồng khi: (a) Các thỏa thuận đã đạt được kếtquả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường; (b) Khoản thanh toán khác được kháchhàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy CHI PHÍ CỦA HỢPĐỒNG XÂY DỰNG 16. Chi phí của hợp đồng xây dựngbao gồm: (a) Chi phí liên quan trực tiếp đếntừng hợp đồng; (b) Chi phí chung liên quan đến hoạtđộng của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; (c) Các chi phí khác có thể thu lạitừ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng. 17. Chi phí liên quan trực tiếp đếntừng hợp đồng bao gồm: (a) Chi phí nhân công tại công trường,bao gồm cả chi phí giám sát công trình; (b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu,bao gồm cả thiết bị cho công trình; c) Khấu hao máy móc, thiết bị và cáctài sản cố định khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháodỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi
công trình; (đ) Chi phỉ thuê nhà xưởng, máy móc,thiết bị để thực hiện hợp đồng; (e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹthuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; (g) Chi phí dự tính để sửa chữa vàbảo hành công trình; (h) Các chi phí liên quan trực tiếpkhác. Chi phí liên quan trực tiếp của từnghợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao
gồm trong doanhthu của hợp đồng: Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu vật liệu thừa,thu thanh
lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng. 18. Chi phí chung liên quan đến hoạtđộng của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng, bao gồm: (a) Chi phí bảo hiểm; (b) Chi phí kết kế và trợ giúp kỹthuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; (c) Chi phí quản lý chung trong xâydựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương phápthích hợp một
cách cóhệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí cócác đặc
điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt độngxây dựng chung liên quan
đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ chotừng hợp đồng cũng bảo gồm chi phí đi vay
nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đivay được vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chí phí đi
vay"). 19. (Các chi phí khác có thể thu lạitừ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phóng
mặt bằng,chi phí triển khai mà khách hàng phí trả lại cho nhà thầu để được quy địnhtrong hợp đồng. 20. Chi phí không liên quan đến hoạtđộng của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng
thì không đượctính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí này bao gồm: (a) Chi phí quản lý hành chính chung;hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách
hàng phảitrả cho nhà thầu. (b) Chi phí bán hàng; (c) Khấu hao máy móc, thiết bị vàtài sản cố định khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng. 21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chiphí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp
đồng cho đếnkhi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinhtrong quá
trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợpđồng nếu chúng có thể xác định
riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậyvà có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết.
Nếu chi phí phát sinh trongquá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanhtrong
kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợpđồng xây dựng khi hợp đồng được
ký kết vào thời ký tiếp sau. GHI NHẬN DOANHTHU VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG 22. Doanh thu và chi phí của hợpđồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau: (a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quyđịnh nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết
quả thực hiện hợpđồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phíliên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoan thànhdo nhà thầu tự xác định
vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vàohóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trênhóa đơn là bao nhiêu. (b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quyđịnh nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện,
khi kết quảthực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được kháchhàng
xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tươngứng với phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phảnánh trên hóa đơn đã lập. 23. Đối với hợp đồng xây dựng vớigiá cố định, kết quả cân hợp đồng được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồngthời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau: (a) Tổng doanh thu của hợp đồng tínhtoán được một cách đáng tin cậy; (b) Doanh thu được lợi ích kinh tếtừ hợp đồng; (c) Chi phí để hoàn thành hợp đồngvà phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo cáo tài chính
được tínhtoán một cách đáng tin cậy; (d) Các khoản chi phí liên quan đếnhợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một
cách đáng tin cậyđể tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự toán. 24. Đối với hợp đồng xây dựng vớichi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước tính một
cách tin cậy khi đồngthời thỏa mãn hai điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp thu được lợi íchkinh tế từ hợp đồng; (b) Các khoản chi phí liên quan đếnhợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một
cách đáng tin cậykhông kể có được hoàn trả hay không. 25. Doanh thu và chi phí được ghinhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng được gọi là phương
pháp tỷlệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được xác định phùhợp với chi phí
đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể hiệntrong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. 26. Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng được ghi nhận trong
báo cáokết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phần công việc đã hoànthành trong kỳ báo
cáo, 27. Một nhà thầu có thể phải bỏ ranhững chi phí liên quan tới việc hình thành hợp đồng. Những chi phí
này đượcghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể được hoàn trả. Những chi phínày thể hiện
một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như làcông trình xây dựng dở dang. 28. Kết quả thực hiện hợp đồng xâydựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin cậy khi doanh
nghiệp có thể thuđược lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng khôngthu
được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã đượcghi trong báo cáo kết
quả kinh doanh thì những khoản không chó khả năng thu đượcđó phải được ghi nhận vào chi phí. 29. Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ướctính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách đáng tin cậy khi
đã thỏa thuận tươnghợp đồng các điều khoản sau: (a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bênđối với tài sản được xây dựng; (b) Các điều kiện để thay đổi giátrị hợp đồng; (c) Phương thức và thời hạn thanhtoán. Doanh nghiệp phải thường xuyên xemxét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về doanh thu và
chi phícủa hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. 30. Phần công việc đã hoàn thành củahợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định
bằng nhiều cách khácnhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác định phầncông
việc đã hoàn thành: Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng, doanhnghiệp lựa chọn áp dụng một
trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần côngviệc hoàn hành: (a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phíđã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm
so với tổng chiphí dự toán của hợp đồng; (b) Đánh giá phần công việc đã hoànthành; hoặc (c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượngxây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải
hoàn thành của hợpđồng. Việc thanh toán theo tiến độ vànhững khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường không phản ánh
phần côngviệc đã hoàn thành. 31. Khi phần công việc đã hoàn thànhđược xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí
đã phát sinhcủa phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toáncủa hợp
đồng thì những chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn thành sẽ đượctính vào chi phí cho tới thời
điểm đó. Những chi phí không được tính vào phầncông việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
a) Chi phí của hợp đồng xây dựngliên quan tới các hoạt động trong tương lai của hợp đồng như: chi phí
nguyênvật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được dành ra cho việc sửdụng trong
hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá trình thựchiện hợp đồng, trừ trường
hợp những nguyên vật liệu đó được chế tạo đặc biệtcho hợp đồng; (b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầuphụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được hoàn thành. 32. Khi kết quả thực hiện hợp đồngxây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì: a. Doanh thu chỉ được ghi nhận tươngđương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn
trả là tương đốichắc chắn; (b) Chi phí của hợp đồng chỉ đượcghi nhận là chi phí trong kỳ khì các chi phí này đã phát sinh. 33. Trong giai đoạn đầu của một hợpđồng xây dựng thường xảy ra trường hợp kết quả thực hiện hợp
đồng không thể ướctính được một cách đáng tin cậy. Trường hợp doanh nghiệp có thể thu hồi đượcnhững
khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu của hợp đồng được ghinhận chỉ tới mức các chi
phí đã bỏ ra có khả năng thu hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng khôngthể ước tính được một cách đáng tin cậy thì không một khoản
lợi nhuận nào đượcghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanhthu
của hợp đồng. 34. Các chi phí liên quan đến hợpđồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay là chi phí trong
kỳ đối vờicác trường hợp: (a) Không đủ điều kiện về mặt pháplý để tiếp tục thực hiện hợp đồng; (b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồngcòn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý kiến
của cơ quan có thẩmquyền; (c) Hợp đồng có liên quan tới tàisản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu; (d) Hợp đồng mà khách hàng không thểthực thi nghĩa vụ của mình; (đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thểhoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định trong hợp
đồng. 35. Khi loại bỏ được các yếu tốkhông chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin cậy
kết quả thựchiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp đồng xây dựng sẽ đượcghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành. NHỮNG THAY ĐỔITRONG CÁC ƯỚC TÍNH 36. Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)hoàn thành được tính trên cơ sở lũy kế từ khi khởi công đến cuối
mỗi kỳ kế toánđối với các ước tính về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng ảnh hưởngcủa
mỗi thay đổi trong việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của hợp đồng, hoặcảnh hưởng của mỗi thay
đổi trong ước tính kết quả thực hiện hợp đồng được hạchtoán như một thay đổi ước tính kế toán.
Những ước tính đã thay đổi được sử dụngtrong việc xác định doanh thu và chi phí được ghi nhận trong
báo cáo kết quảkinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay đổi đã hoặc trong các kỳ tiếp theo. TRÌNH BÀY BÁOCÁO TÀI CHÍNH 37. Doanh nghiệp phải trình bàytrong báo cáo tài chính: (a) Phương pháp xác định doanh thughi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành
của hợpđồng xây dựng; (b) Doanh thu của hợp đồng xây dựngđược ghi nhận trong kỳ báo cáo; (c) Tổng doanh thu lũy kế của hợpđồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, (d) Số tiền còn phải trả cho kháchhàng, (d) Số tiền còn phải thu của kháchhàng; Đối với nhà thầu được thanh toántheo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây dựng (trường
hợp quy định tạiĐoạn 22a) phải báo cáo thêm các chỉ tiêu: (e) Phải thu theo tiến độ kế hoạch; (g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch. 38. Số tiền còn phải trả cho kháchhàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước khi công việc tương
ứng của hợpđồng được thực hiện. 39. Số tiền còn phải thu của kháchhàng là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hoặchóa đơn thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nhưng chưa được trả chođến khi đáp
ứng đầy đủ cả điều kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặccho đến khi những sai sót đã
được sửa chữa. 40. Phải thu theo tiến độ kế hoạchlà số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy kế của hợp đồng xây
dựng đã đượcghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền lũy kế ghi trên hóa đơnthanh
toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng. Chỉ tiêu này áp dụng đối với các hợpđồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản doanh thu lũy kế đã
được ghi nhận lớnhơn các khoản tiền lũy kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới thờiđiểm
báo cáo. 41. Phải trả theo tiến độ kế hoạchlà số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy kế của hợp đồng
xây dựng đã đượcghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền lũy kế ghi trên hóa đơnthanh
toán theo tiến độ kế hoạch. Chỉ tiêu này áp dụng đối với các hợpđồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản tiền lũy kế ghi trên
các hóa đơnthanh toán theo tiến dộ kế hoạch vượt quá các: khoản doanh thu lũy kế đã đượcghi nhận tới
thời điểm báo cáo. Chuẩn mực số 16 CHI PHÍ ĐI VAY (ban hành và côngbố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tàichính). QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đồi
với chi phí đivay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;vốn hóa chi phí đi
vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tưxây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáotài chính. 02. Chuẩn rnvc này áp dụng cho kếtoán chi phí đi vay. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mựcnày được hiểu như sau: Chi phí đi vay: là lãi tiền vay vàcác chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanhnghiệp. Tài sản dở dang: là tài sản đangtrong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất
cần cómột thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đíchđịnh trước
hoặc để bán. 04. Chi phí đi vay bao gồm: (a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiềnvay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi; (b) Phần phân bổ các khoản chiếtkhấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do pháthành
tráiphiếu; (c) Phần phân bổ các khoản chi phíphụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay; (d) Chi phí tài chính của tài sảnthuê tài chính. 05. Vi dụ: 'Tài sản dở dang là tàisản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn thành hoặc đã hoàn
thành nhưngchưa bàn giao đưa vào sản xuất sử dụng; sản phẩm dở dang đang trong quá trìnhsản xuất của
những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng. NỘI DUNG CHƯẨNMỰC Ghi nhận chi phí đi vay. 06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vàochi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi (được vốn
hóa)theo quy định tại Đoạn 07. 07. Chi phí đi vay liên quan trựctiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở đang được
tính vào giátrị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩnmực
này. 08. Chi phí đi vay liên quan trựctiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được
tính vào giátrị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh nghiệp chắc chắnthu được
lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đivay có thể xác định được một cách
đáng tin cậy. Xác định chi phí đi vay được vốn hóa 09. Trường hợp khoản vốn vay riêngbiệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một
tài sản dở dangthì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xácđịnh
là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoảnthu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vay này. 10. Các khoản thu nhập phát sinh từhoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong
khi chờ đượcsử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phíđi vay
phát sinh khi vốn hóa. 11. Trường hợp phát sinh các khoảnvốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc
sản xuấtmột tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mọi kỳkế toán
được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí luỹ kế bình quân giaquyền phát sinh cho việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốnhóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia
quyền của các khoản vay chưatrả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ
chomục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không đượcvượt quá tổng
số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó. 12. Nếu có phát sinh chiết khấu hoặcphụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh tại lãi tiền
vay bằngcách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hóamột cách
phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử đụng phươngpháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay vàkhoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội
được vốn hóa trong từng kỳ không được vượtquá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết
khấu hoặc phụ trội trongkỳ đó. Thời điểm bắt đầu vốn hóa 13. Vốn hóa chi phí đi vay vào giátrị tài sản dở dang được bắt đầu khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau: (a) Các chi phí cho việc đầu tư xâydựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh; (b) Các chi phí đi vay phát sinh. (c) Các hoạt động cần thiết trongviệc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được
tiến hành. 14. Chi phí cho việc đầu tư xây dựnghoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí phải thanh
toán bằngtiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả lãikhông tính đến
các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản. 15. Các hoạt động cần thiết cho việcchuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt động
xây dựng, sản xuất,hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây đựng, sản xuất nhưhoạt
động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặcsản xuất. Tuy nhiên những hoạt
động này không bao gồm việc giữ một tài sản khikhông tiến hành các hoạt động xây đựng hoặc sản
xuất để thay đổi trạng thái củatài sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh
đất cần cócác hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hóa trong kỳ khi các hoạt động liênquan
đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi muamảnh đất đó .để giữ mà
không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đếnmảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn
hóa. Tạm ngừng vốn hóa. 16. Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ đượctạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuấttài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết. 17. Việc vốn hóa chi phí đi vay đượctạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang bịgián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận làchi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sảnxuất tài sản dở đang được
tiếp tục. Chấm dứt việc vốn hóa 18. Việc vốn hóa chi phí 19. Một tài sản sẵn sàng đưa vào sửdụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản đã hoàn thànhcho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trường hợp có sựthay
đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sửdụng) mà các hoạt động này
chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đãhoàn thành. 20. Khi quá trình đầu tư xây dựngtài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể
sử dụng đượctrong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốnhóa
các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiếtcho việc chuẩn bị đưa
từng bộ phận và sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. 21. Một khu thương mại bao gồm nhiềucông trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt thì
việc vốn hóasẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoànthành. Tuy nhiên,
đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mụccông trình trên một dây chuyền thì việc
vốn hóa chỉ chấm dứt khi tất cả cáchạng mục công trình cùng được hoàn thành. Trình bày báo cáo tài
chính 22. Báo cáo tài chính của doanhnghiệp phải trình bày: a) Chính sách kế toán được áp dụngcho các chi phí đi vay; (b) Tổng số chi phí đi vay được vốnhóa trong kỳ; và (c) Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng đểxác định chi phí đi vay được vốn hóa trong ký. Chuẩn mực số 24 BÁO CÁO LƯUCHUYỂN TIÊN TỆ (ban hành và côngbố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tàichính). QUY ĐỊNH CHUNG. 01. Mục đích của Chuẩn mực này làquy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày
Báo cáo lưuchuyển tiền tệ. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho việclập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làmột bộ phận hợp thành của Báo cáo tái chính, nó cung cấp thông tin giúp
người sửdụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năngchuyển đổi của
tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanhnghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động. Báo cáo lưuchuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt
động kinhdoanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừđược các ảnh
hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùnggiao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng đểxem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin
cậy của các luồngtiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây vềcác
luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưuchuyển tiền thuần và những tác
động của thay đổi giá cả. 04. Các thuật ngữ trong Chuẩn mựcnày được hiểu như sau: Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đangchuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tương đương tiền: là các khoản đầu tưngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành một lượngtiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Luồng tiền: là luồng vào và luồng racủa tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ
giữa các khoảntiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh: là các hoạtđộng tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phảilà các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Hoạt động đầu tư: là các hoạt độngmua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tưkhác không thuộc các khoản tương đương tiền. Hoạt động tài chính: là các hoạtđộng tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu
và vốn vay củadoanh nghiệp. NỘI DUNG CHUẨNMỰC Trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 05. Doanh nghiệp phải trình bày cácluồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt
động: hoạtđộng kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt đọng tài chính. 06. Doanh nghiệp được trình bày cácluồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chínhtheo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phânloại và
báo các luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho ngườisử dụng đánh giá được ảnh hưởng
của các hoạt động đó đối với tình hình tàichính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương
tiền tạo ra trong kỳ củadoanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa
cáchoạt động nêu trên. 07. Một giao dịch đơn lẻ có thể liênquan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví dụ: thanh toán một khoản nợ vaybao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh doanh
và nợ gốcthuộc hoạt động tài chính. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh 08. Luồng tiền phát sinh từ hoạt độngkinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra
doanh thu chủyếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạotiền của doanh
nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ,duy trì các hoạt động, trả cổ tức
và tiến hành các hoạt động đầu tư mới màkhông cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về
các luồng tiền từhoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúpngười
sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.Các luồng tiền chủ yếu
từ hoạt động kinh doanh, gồm: (a) tiền thư được từ việc bán hàng,cung cấp dịch vụ; (b) Tiền thu được từ doanh thu khác(tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng vàcác khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền
từ hoạtđộng đầu tư và hoạt động tài chính); (c) Tiền chi trả cho người cung cấphàng hóa và dịch vụ; (d) Tiền chi trả cho người lao độngvệ tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm,
trợ cấp. (đ) tiền chi trả lãi vay; (e) Tiền chi nộp thuê thu nhập doanhnghiệp; (g) Tiền thu đo được hoàn thuế, (h) Tiền thu do được bồi thường, đượcphạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, (i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm vềphí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp
đồng bảo hiểm; (k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồithường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế. 09) Các luồng tiền liên quan đếnmua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các luồng
tiền từhoạt động kinh doanh. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư 10. Luồng tiền phát sinh từ hoạtđộng đầu tư là luồng tiền có liên quanđến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoảnđầu
tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từhoạt động đầu tư, gồm: (a) Tiền chi để mua sắm, xây dựngtài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản
tiền chiliên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa lá tài sản cố định vô hình; (b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượngbán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác, (c) Tiền chi cho vay đối với bênkhác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng tổ chức tín dụng và các tổ chức
tàichính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chimua các công cụ
nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợdùng cho mục đích thương mại; (d) Tiền thu hồi cho vay đối với bênkhác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng vàcác tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừtrường
hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản; tương đươngtiền và bán các công cụ nợ
dùng cho mục tích thương mại; (đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơnvị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương
mại; (e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vàođơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã
mua vì mục đích thươngmại; (g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức vàlợi nhuận nhận được. Luồng tiền từ hoạt động tài chính 11. Luồng tiền phát sinh từ hoạtđộng tài chính làluồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô
và kết cấucủa vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạtđộng
tài chính, gồm: (a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận vốn góp của chủ sở hữu, b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủsở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nhiệp đã phát hành; (c) Tiền thu từ các khoản đi vayngắn hạn, dài hạn, (d) Tiền chi tra các khoản nợ gốc đãvay; (đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính; (e) Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủsở hữu. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp
bảo hiểm 12. Đối với ngân hàng, tổ chức tíndụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền
phát sinh cóđặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứvào tính
chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thíchhợp. 13. Đối với ngân hàng, tổ chức tíndụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây được phân loại
là luồng tiền từhoạt động kinh doanh: (a) Tiền chi cho vay; (b) Tiền thu hồi cho vay; (c) Tiền thu từ hoạt động huy độngvốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức,
cá nhân khác); (d) Trả lại tiền huy động vốn (kể cảkhoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân
khác); (đ) Nhận tiền gửi và trả lại tiềngửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác; (e) Gửi tiền và nhận lại tiền gửivào các tổ chức tài chính, tín dụng khác; (g) Thu và chi các loại phí, hoahồng dịch vụ; (h) Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửiđã thu; (i) Tiền lãi đi vay, nhận gửi tiềnđã trả; (k) Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ; (l) Tiền thu vào hoặc chi ra về mua,bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán; (m) Tiền chi mua chứngkhoán
vì mục đích thương mại; (n) Tiền thu từ bán chứng khoán vìmục đích thương mại; (o) Thu nợ khó đòi đã xóa sổ; (p) Tiền thu khác từ hoạt động kinhdoanh; (q) Tiền chi khác từ hoạt động kinhdoanh. 14. Đối với các doanh nghiệp bảohiểm, tiền thu bảo hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm và các khoản
tiền thuvào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm đều được phân loại làluồng tiền
từ hoạt động kinh doanh. 15. Đối với ngân hàng, tổ chức tíndụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng tiền
từ hoạt động đầutư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các doanh nghiệp khác trừ cáckhoản
tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính đượcphân loại là luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạtđộng tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. PHƯƠNG PHÁP LẬPBÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh 16. Doanh nghiệp phải báo cáo cácluồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương pháp sau: (a) Phương pháp trực tiếp: Theo phươngpháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền
ra đượctrình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây: Phân tích và tổng hợp trực tiếp cáckhoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế
toán củadoanh nghiệp. Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàngbán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cho: Các thay đổi trong ký của hàng tồnkho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh; Các khoản mục không phải bằng tiềnkhác; Các luồng tiền liên quan đến hoạtđộng đầu tư và hoạt động tài chính. (b) Phương pháp gián tiếp: Các chỉtiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận
trước thuế vàđiều chỉnh cho các khoản: Các khoản doanh thu, chi phí khôngphải bằng tiền như khấu hao tài sản cố định, dự phòng. Lãi, lỗ chênh
lệch tỷgiá hối đoái chưa thực hiện. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanhnghiệp; Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và
các khoảnphải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khácsau thuế thu
nhập doanh nghiệp); Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư Luồng tiền từ hoạt động đầu tư vàhoạt động tài chính 17. Doanh nghiệp phải báo cáo riêngbiệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tàichính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cậptrong
các Đoạn 18 và 19 của Chuẩn mực này. Báo cáo các luồng tiền trên cơ sởthuần 18. Các luồng tiền phát sinh từ cáchoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính sau
đây được báocáo trên cơ sở thuần: (a) Thu tiền và chi trả tiền hộkhách hàng: (b) Tiền thuê thu hộ, chi hộ và trảlại cho chủ sở hữu tài sản; Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng; Ngân hàng nhận và thanh toán các khoảntiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc thanh toán qua
ngân hàng. (b) Thu tiền và chi tiền đối với cáckhoản có vòng quay nhanh, thời gian dài hạn ngắn: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắnhạn khác có thời hạn không quá 8 tháng. 19. Các luồng tiền phát sinh từ cáchoạt động sau đây của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài
chính được báocáo trên cơ sở thuần: (a) Nhận và trả các khoản tiền gửicó kỳ hạn với ngày đáo hạn cố định; (b) Gửi tiền và rút tiền gửi từ cáctổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác; (c) Cho vay và thanh toán các khoảncho vay đó với khách hàng. Các luồng tiền liên quan đến ngoạitệ 20. Các luồng tiền phát sinh từ cácgiao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kế toán theo tỷgiã hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệcủa
các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kếtoán của công ty
mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiềntệ. 21. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưathực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn
vị tiền tệ kếtoán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh lệch tỷ giá hối đoái doquy đổi
tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện gửi phải đượctrình bày riêng biệt trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích đối chiếutiền và các khoản từng đương tiền tại thời điểm
đầu kỳ và của kỳ báo cáo. Các luồng tiền liên quan đến tiềnlãi, cổ tức và lợi nhuận thu được 22. Đối với các doanh nghiệp (trừngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính), các luồng tiền
liên quan đếntiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Cácluồng
tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu được được phânloại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư. Các luồng tiền liên quan đến cổ tức vàlợi nhuận đã trả được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động tài chính. Các luồngtiền này phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt
phù hợp theo từng loạihoạt động trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 23. Đối với ngân hàng, tổ chức tíndụng và tổ chức tài chính, tiền lãi đã trả, tiền lãi đã thu được
phân loại làluồng tiền từ hoạt động kinh doanh, trừ tiền lãi đã thu được xác định rõ rànglà luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Cổ tức và lợi nhuận đã thu được phân loại làluồng tiền từ hoạt
động đầu tư cổ tức và lợi nhuận đã trả được phân loại làluồng tiền từ hoạt động tài chính. 24. Tổng số tiền lãi vay đã trảtrong kỳ phải được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dù
nó đã đượcghi nhận là chi phí trong kỳ hay đã được vốn hóa theo quy định của Chuẩn mực kếtoán số
16 "Chi phí đi vay". Các luồng tiền liên quan đến thuếthu nhập doanh nghiệp 25. Các luồng tiền liên quan đếnthuế thu nhập doanh nghiệp được phân loại là luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh(trừ trường hợp được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) và được trìnhbày
thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các luồng tiềnliên quan đến mua và thanh lý
các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác 26. Luồng tiền phát sinh từ việc muavà thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân
loại làluồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành những chỉ tiêu riêngbiệt trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. 27. Tổng số tiền chi trả hoặc thu đượctừ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác
được trình bàytrong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền chitrả
hoặc thu được từ việc mua và thanh lý. 28. Doanh nghiệp phải trình bàytrong thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanhlý
các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tinsau: (a) Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; (b) Phần giá trị mua hoặc thanh lý đượcthanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền; (c) Số tiền và các khoản tương đươngtiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được
mua hoặc thanhlý; (d) Phần giá trị tài sản và công nợkhông phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con
hoặc đơn vịkinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải đượctổng hợp
theo từng loại tài sản. Các giao dịch không bằng tiền 29. Các giao dịch về đầu tư và tàichính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền
không đượctrình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 30. Nhiều hoạt động đầu tư và hoạtđộng tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài sản và nguồn
vốn của doanhnghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền hiện tại, do vậy chúngkhông được
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà được trình bày ởThuyết minh báo cáo tài chính. Ví dụ: (a) Việc mua tài sản bằng cách nhậncác khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê
tài chính; (b) Việc mua một doanh nghiệp thông quaphát hành cổ phiếu; (e) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sởhữu. Các khoản mục của tiền và tương đươngtiền 31. Doanh nghiệp phải trình bày trênBáo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương
tiền đầukỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoảntương
đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối chiế số liệu với các khoản mục tươngứng trên Bảng
cân đối kế toán. Các thuyết minh khác 32. Doanh nghiệp phải trình bày giátrị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp
nắm giữnhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khácmà doanh
nghiệp phải thực hiện. 33. Có nhiều trường hợp trong số dưtiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng
không thể sửdụng cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ: Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;các
quỹ chuyên dùng; kinh phí dự án.... Phụ lục 1 (Mẫu Báo cáo lưuchuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệpkhông phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tàichính) (Theo phương pháptrực tiếp)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) Đơnvị tính:...................
Phụ lục 2(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho ngân hàng tổ chức tíndụng và các tổ chức tài chính). BáO CáO LƯU CHUYểN TIềN Tệ (Theo phương pháp trực tiếp) Đơn vị tính: ......................
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |