BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 109/2001/QĐ-BNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2001 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN Về việc Ban hành tiêu chuẩn ngành: 14TCN 101- 2001- Giếng giảm áp - Quy trình kỹ thuật thi công và Phươngpháp kiểm tra, nghiệm thu. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ nghị định số73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Pháp lệnhchất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999; Căn cứ Quy chế Lập,xét duyêt và ban hành tiêu chuẩn ngành ban hành kèm theo quyết định số135/1999-QĐ-BNN-KHCN
ngày 01/10/1999; Theo đề nghị củaông Vụ trưởng vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều 2. Điều 3. Tiêu chuẩn ngành14TCN 101 -2001 Giếng giảm áp - Quy trình kỹ thuật thi công và Phương pháp kiểm tra, nghiệm thu (Ban hành theo quyết định số: 109/2001/QĐ-BNN ngày 16tháng 11 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Quy định chung 1.1. 1.2. 1.3. Theo điều kiện thicông, chia làm hai loại: Giếng đào và Giếng khoan. Theo điều kiện làmviệc, chia làm hai loại: Giếng hoàn chỉnh - là giếng qua toàn bộ tầng chứa nướcvà
đặt ống lọc trên toàn bộ chiều dày tầng chứa nước; Giếng không hoàn chỉnh làgiếng chỉ khoan và đặt
ống lọc một phần trong tầng chứa nước. Tiêu chuẩn này chỉ quyđịnh cho giếng giảm áp loại giếng khoan (được gọi tắt là giếng giảm áp). 1.4. ống lọc là ống đượclàm bằng thép hoặc nhựa PVC có lỗ để ngăn cát vào giếng nhưng cho nước thấmqua;
ống chống là phần ống liền (không đục lỗ) làm bằng thép hoặc nhựa PVC, đượclắp cố định trong
giếng, nối trên ống lọc để ngăn không cho cát chảy vào giếng,ổn định thành và miệng giếng; ống lắng
là đoạn ống liền không đục lỗ nối dướiống lọc có tác dụng chặn cát, tạo khoảng không ở đáy
giếng để chứa các hạt cátlắng xuống do chúng xâm nhập được vào giếng trong quá trình giếng làm việc.Khác
với ống chống, ống chống tạm là ống kim loại dùng để ổn định thành giếngtrong quá trình khoan và
sẽ được rút lên khỏi giếng trong quá trình kết cấugiếng; Cát lọc là cát đã được sàng để chọn
cấp phối hạt hợp lý theo yêu cầu củathiết kế, dùng để chèn lấp vào khoảng không gian vành khăn xung
quanh ống lọcvà ống chống có tác dụng lọc ngược, cho nước thấm vào giếng dễ dàng nhưng ngănkhông
cho cát tự nhiên của môi trường xâm nhập vào giếng. Cát lọc sơ cấp chènlấp từ đáy giếng khoan, xung
quanh ống lắng, ống lọc và 1 m trên đoạn ống lọc;Cát lọc thứ cấp chèn trên cát lọc sơ cấp. Hình 1.1. Cấu tạogiếng giảm áp. 2. Quy trình kỹthuật thi công giếng giảm áp Quy trình kỹ thuật thicông giếng giảm áp bao gồm các công đoạn: 1- Khoan tạo lỗ kết hợp xác định địatầng;
2- Kết cấu giếng; 3- Thổi rửa làm thông thoáng giếng; 4- Bơm kiểm tra; 5-Hoàn thiện giếng. 2.1. Khoan tạo lỗkết hợp xác định địa tầng. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. Khi khoan trong tầngcát phải giảm áp lực khoan đồng thời tăng số vòng quay và tăng tốc độ bơm chohợp
lý; Khi khoan trong tầngđất sét thì tăng áp lực khoan và giảm tốc độ vòng quay cũng như lưu lượng nướcrửa; Khi khoan qua các lớpcát hạt trung, cát hạt thô có lẫn sỏi, phải thường xuyên kéo mũi khoan lên đểlàm
sạch cát trong ống hứng. 2.1.5. Việc thiết kế giếnggiảm áp trước khi thi công chỉ là thiết kế điển hình; Thiết kế chi tiết, hợp
lýống lọc, hiệu quả giếng sẽ thực hiện khi có tài liệu chính xác địa tầng tạihiện trường. Mật
độ lấy mẫu sẽ quyết định độ chính xác khi xác định địa tầng,lấy mẫu càng dày càng tốt, đặc
biệt ở độ sâu nghi có sự thay đổi địa tầng. 2.1.6. 2.1.7. 2.1.8. 2.1.9. 2.1.10. Để bảo đảm giếng khoantròn đều và thẳng đứng, cần chọn chế độ khoan doa hợp lý: Tốc độ vòng
quay đểsố 1, áp lực khoan nhỏ nhất và lưu lượng nước rửa tăng hợp lý để không phá vỡthành giếng
khoan, bơm sạch mùn khoan trước khi vào hiệp mới; Khoan doa hailần, hết một hiệp thì kéo lên doa lại để
tránh tạo các đường xoắn. Khi khoan doa mở rộnggiếng để chuẩn bị kết cấu, nên sử dụng dung dịch tự phân huỷ theo đúng nồng
độquy định, đảm bảo ổn định thành giếng khoan. Trong trường hợp khoandoa có sử dụng ống chống tạm, sau khi khoan doa xong cần rửa sạch giếng bằngcách
bơm nước qua cần khoan xuống sát đáy giếng; Khi sử dụng dung dịch khoan tựphân huỷ, sau khi khoan xong cần
bơm lưu thông bằng nước lã để rửa sạch dungdịch cũ và thay bằng dung dịch mới để củng cố thành
giếng khoan rồi mới tiếnhành kết cấu giếng. 2.1.11. 2.1.12. 2.2. Kết cấu giếng. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.2.6. 2.2.7. Nếu ống lọc, ống chốngbằng nhựa PVC thì nên dùng phương pháp khoan doa bằng nước lã và ổn định thànhbằng
ống chống tạm, trước khi kết cấu giếng phải bơm rửa sạch giếng, bảo đảmtrong giếng chỉ còn nước
sạch để giảm áp lực đẩy nổi khi thả ống vào giếngkhoan. 2.2.8. 2.2.9. 2.2.10. 2.2.11. 2.2.12. Nếu ống lọc được dùngbằng nhựa PVC thì cát lọc phải thả từ từ, đều xung quanh, không tập trung mộtbên
để tránh bị sập hoặc méo ống lọc do áp lực cục bộ. Khi giếng được khoanvà ổn định thành bằng ống chống tạm thì cho phép thả cát lọc trực tiếp từ trênmiệng
giếng, đều xung quanh khoảng vành khăn giữa ống chống và ống chống tạm.Trong quá trình thả cát lọc sơ
cấp và thứ cấp, ống chống tạm được rút dần lênnhưng phải bảo đảm chiều sâu luôn ngập trong cát
lọc 1m. 2.2.13. Kết thúc thao tác thảcát lọc thứ cấp và cát đã ổn định thì tiến hành bơm vữa xi măng-bentônit đểtrám
giếng khoan. Vữa ximăng-bentônit đượcđưa xuống giếng bằng phương pháp bơm dâng; Đầu dưới của ống phễu phải có
màngchữ T để tránh trường hợp vữa phụt trực tiếp vào cát làm xáo động lớp cát lọc.Ngay sau khi phun
vữa ximăng-bentônit xong phải bơm nước từ trong giếng ra đểkiểm tra khả năng vữa xâm nhập vào giếng.
Khi thấy có hiện tượng vữa ximăng-bentônitxâm nhập vào giếng thì phải bơm liên tục nhưng bơm chậm (bơm
với lưu lượng nhỏ)cho đến khi nước bơm ra không còn lẫn vữa thì dừng bơm, thời gian bơm không đượcquá
12 giờ. 2.3. Thổi rửa làmthông thoáng giếng. 2.3.1. Các thao tác cần tiếnhành phối hợp và đan xen để đạt được hiệu quả tối đa, theo yêu cầu kỹ thuật
củacác thao tác thổi rửa giếng để đảm bảo không làm rách màng ống lọc gây hỏnggiếng. Nên dùng phương phápbơm dâng vét cặn để thổi rửa tạm giếng khoan trước khi phối hợp các phương phápthổi
rửa khác, gồm thao tác: thả cần khoan xuống giếng gần sát đáy, dùng máybơm của máy khoan (máy bơm dung
dịch khoan) bơm nước sạch liên tục vào giếng, nướccùng với mùn khoan sẽ trào lên khỏi miệng giếng
và được dẫn thoát đi mà khôngbơm tuần hoàn trở lại giếng. Nhồi nước là dùng mộtquả nhồi bằng gỗ cứng hoặc kim loại đường kính nhỏ hơn đường kính trong củagiếng
25mm, có lỗ xả áp lực và có lắp các đĩa da hoặc cao su đường kính xấp xỉđường kính trong của giếng;
Nên nhồi dần từ trên xuống, từng đoạn hai mét một,bắt đầu từ đoạn cách đỉnh của ống lọc 2m,
mỗi đoạn nhồi liên tục khoảng 5-10phút tuỳ địa tầng và mức độ bẩn của giếng, đoạn cuối cùng
cách đáy giếng haimét không nhồi để tránh trường hợp quả nhồi rơi chạm vào đáy giếng làm bục đáy. Phải treo quả nhồibằng cáp, không bằng cần khoan (thao tác nhồi thông qua cần khoan cứng có thểlàm rách
hoặc biến dạng ống lọc). Đối với mỗi giếng nênnhồi không ít hơn 3 chu kỳ, nghĩa là sau khi nhồi suốt toàn bộ ống lọc từ trênxuống,
ngừng nhồi để bơm vét mùn khoan và nước bẩn ra khỏi giếng; Sau khi nướclên đã trong, lại bắt đầu
nhồi chu kỳ tiếp theo thao tác như chu kỳ đầu. Nếusau 3 chu kỳ nhồi mà nước ra vẫn đục thì tiếp tục
nhồi đến khi nước ra trong. 2.3.2. Bơm phụt tia là dùngmáy nén khí dưới áp suất cao thông qua một ống phụt chuyên dụng có lỗ phụt khí(thường
có 4 lỗ) nén mạnh thẳng góc vào màng lọc để rửa sạch các hạt mịn cònbám dính lấp nhét các khe rỗng
của màng lọc theo trình tự bơm từ dưới lên.Thiết bị để bơm phụt tia và áp lực bơm phải tuân theo
yêu cầu của hồ sơ thiếtkế, phụ thuộc vào loại vật liệu làm lọc. Vận tốc của vòi phụt phải từ
45-80m/s,áp suất phụt vào khoảng 14,07 kG/cm2 đối với ống lọc bằng thép khônggỉ và 6,12 kG/cm2 đối với ống lọc bằng nhựa PVC. Trong quá trình bơmphụt tia phải xoay đều ống phụt và kéo dần lên,
bảo đảm cho tia phụt quét đềutoàn bộ mặt màng lọc, nhưng không dừng lâu tại một chỗ. Bơm nén khí được tiếnhành sau khi bơm phụt tia. Khoảng cách giữa đầu cuối cần dẫn khí và đáy cần
dẫnnước phải hợp lý để bảo đảm hiệu quả bơm. Khi bơm phải đo lưu lượng và độ hạthấp mực
nước. Chỉ tiến hành việc bơm kiểm tra khi kết thúc công tác bơm làmthông thoáng giếng. 2.4. Hoàn thiệngiếng. 2.4.1. ống thu nước kết hợptiêu nước chân đê là đoạn ống có đục lỗ và được bao bởi các vật liệu lọc
nhưcát, sỏi, vải địa kỹ thuật, chạy dọc chân đê, nối giữa các giếng giảm áp để thunước thoát
ra từ các giếng; ống dẫn nước là các đoạn ống không đục lỗ để dẫn nướcthoát ra từ hệ thống
ống thu nước vào khu chứa nước theo đồ án thiết kế. 2.4.2. 2.4.3. 2.4.4. 2.4.5. 2.4.6. 2.4.7. 3. Phương pháp kiểmtra chất lượng thi công và nghiệm thu Trong quá trình thicông phải tiến hành kiểm tra tất cả các công việc thi công, đảm bảo yêu cầu kỹthuật
và chất lượng. Việc tổng kiểm tra, đánh giá chất lượng thi công, nghiệmthu giếng tiến hành bằng việc
bơm kiểm tra theo quy định cụ thể dưới đây: 3.1. Thành phần,nội dung, yêu cầu việc bơm kiểm tra. 3.1.1. 3.1.2. 3.2. Thiết bị bơmkiểm tra và yêu cầu về lắp đặt. 3.2.1. 3.2.2. Việc lựa chọn máy bơm,chiều sâu lắp đặt trước khi bơm kiểm tra phải căn cứ vào các trị số lưu lượng,mực
nước động thấp nhất đo được ở thời điểm cuối cùng của giai đoạn thổi rửalàm thông thoáng giếng
nêu ở Điều 2.3.1. Máy bơm (đối với bơmđiện chìm) hoặc đáy của ống dẫn nước (đối với bơm nén khí) phải được lắp
đặt ởđộ sâu tối thiểu 2m dưới mực nước động thấp nhất, nhưng phải cao hơn đỉnh ốnglọc ít
nhất 1 m. Máy được treo cố định, chắc chắn trên miệng giếng, đảm bảo ổnđịnh trong suốt thời gian
bơm kiểm tra. Trong thời gian bơmkiểm tra, nguồn điện cấp máy bơm phải liên tục và ổn định về tần số và điện
áp,nếu cần thì bố trí nguồn điện dự phòng và đảm bảo thời gian thay thế nguồn điệncho máy bơm không
quá 1 phút. 3.2.3. Đồng hồ lưu lượng phảicó thang đo tới 1 lít và phải được kiểm định độ chính xác trước mỗi đợt
bơm nướckiểm tra. Theo lưu lượng bơm,thùng đo lưu lượng sử dụng là loại máng tràn hình tam giác vuông cân hoặc hìnhchữ
nhật, kích thước đảm bảo các trị số tối thiểu quy định cho loại thùng nàyvà có tối thiểu 3 ngăn.
Các lưới chắn sóng bố trí đảm bảo ở ngăn cuối cùng, trướccửa miệng xả mực nước ổn định để
đọc chiều cao mực nước chính xác được tới 1mm.Thước đo phải gắn thẳng đứng ở vị trí tâm thùng,
cách miệng xả 0,5m và đảm bảovị trí 0 trùng với vị trí thấp nhất của miệng xả. Phải lắp đặt van điềuchỉnh, đồng hồ hoặc thùng đo lưu lượng ở vị trí thích hợp trên đường ống
xả củamáy bơm để điều chỉnh lưu lượng bơm. Thùng đo lưu lượng phải đặt nằm ngang và đượckiểm
tra trước khi tiến hành bơm kiểm tra. Phải đảm bảo nước xảra không trở lại giếng (kể cả bằng thấm lọc) làm ảnh hưởng đến kết quả
quantrắc mực nước trong giếng bơm và các giếng quan trắc; Trong điều kiện bình thường,vị trí xả nước
cách giếng hút nước và các giếng quan trắc tối thiểu không dưới20m. 3.2.4. Đầu đo của thiết bịquan trắc được thả vào giếng trong ống đo nước bằng thép hoặc nhựa PVC, có đườngkính
trong tối thiểu lớn hơn 1,5 lần đường kính ngoài lớn nhất của đầu đo mực nước;ống đo nước phải
lắp đặt ở độ sâu thích hợp với loại thiết bị bơm sử dụng, đối vớibơm chìm thì đáy của ống
đo cách đỉnh của máy bơm không quá 0,5m; Đối với máynén khí thì chiều sâu lắp đặt ống đo phải nằm
dưới phần hoà khí của ống dẫn khítừ 5m trở lên. 3.2.5. 3.3. Yêu cầu kỹthuật bơm kiểm tra. 3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.3.4. 3.3.5. 3.3.6. 3.3.7. 3.4. Chuẩn bị bơmkiểm tra. Cần tiến hành các côngviệc sau đây: Trước khi tiến hànhbơm kiểm tra mực nước trong các giếng phải là mực nước tĩnh ở trạng thái tựnhiên,
đo tối thiểu 3 lần mực nước tĩnh trong giếng bơm và tại các giếng quantrắc, mỗi lần cách nhau 15 phút
trước khi bơm; Sử dụng cùng một mốc cố định đểđo mực nước tĩnh và mực nước động trong suốt
quá trình bơm kiểm tra. Bố trí ít nhất mộtthiết bị đo mực nước cho mỗi điểm dự định quan trắc mực nước. Tổng kiểm tra tất cảcác thiết bị, công tác lắp đặt và tính ổn định của nguồn điện cung cấp. Bố trí đủ nhân lực đểtiến hành đo mực nước, lưu lượng ở giếng bơm và các điểm quan trắc tương
ứngtheo thời gian (tần suất) quan trắc quy định tại Điều 3.5. Kiểm tra trình tự bơmkiểm tra (bơm giật cấp, bơm kiểm tra 3 giờ và 12 giờ). 3.5. Quy định vềthời gian (tần suất) đo lưu lượng, mực nước. 3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4. 3.5.5. 3.6. Bơm giật cấp. 3.6.1. Số lượng cấp lưu lượngbơm không nhỏ hơn 4 cấp. Lưu lượng bơm tối đa(Qmax) được xác định trên cơ sở kết quả sơ bộ về lưu lượng, mực nướctrong giếng ở giai đoạn cuối
cùng của quá trình thổi rửa làm thông thoánggiếng. Lưu lượng bơm mỗi cấp được xác định trên cơ sở
Qmax như sau: Cấp 1: Cấp 2: Cấp 3: Cấp 4: Thời gian bơm mỗi cấpmột giờ. Trình tự bơm theo thứ tự các cấp lưu lượng tăng dần. Phải duy trì sựổn
định của lưu lượng bơm ngay từ thời điểm đầu của mỗi cấp lưu lượng. Có thể chọn một tronghai chế độ bơm giật cấp: giật cấp liên tục hoặc giật cấp cách quãng. Nếu chọnchế
độ bơm giật cấp liên tục thì sau khi kết thúc bơm ở một cấp, tiếp tục tănglưu lượng để đạt đến
cấp tiếp theo; Không được dừng bơm giữa các cấp lưu lượng.Thời gian điều chỉnh lưu lượng ở mỗi
cấp càng nhanh càng tốt, không vượt quáthời hạn 5 phút đầu tiên ở mỗi cấp. Nếu chọn chế độ bơm
giật cấp cách quãng thìsau mỗi cấp lưu lượng, ngừng bơm chờ mực nước hồi phục hoàn toàn mới được
bơmcấp tiếp theo. Phải đo hồi phục mực nướccho tới khi phục hồi hoàn toàn hoặc tối thiểu không dưới 4 giờ trong trường
hợpthời gian hồi phục mực nước kéo dài. 3.7. Bơm 3 giờ, 12giờ. 3.7.1. Bơm kiểm tra 3 giờ,tiến hành cho tất cả các giếng đã thi công. Bơm kiểm tra 12 giờ,chỉ định cho một số giếng đại diện, phân thành các cụm giếng có các điều kiệnvề
địa tầng, cấu trúc giếng tương đương. Mỗi cụm lựa chọn một giếng đại diện đểbơm kiểm tra 12
giờ, do Tư vấn thiết kế lựa chọn. 3.7.2. 3.7.3. 3.7.4. 3.7.5. 3.8. Đánh giá chấtlượng thi công giếng. 3.8.1. Phương pháp đồ thị(xem biểu đồ B.2 Phụ lục B), áp dụng khi có ít nhất 3 giếng quan trắc về mộtphía
của giếng hút. Từ kết quả đo độ hạthấp mực nước trong ít nhất 3 giếng quan trắc lân cận giếng hút về một phía,
vẽđồ thị S=f(r) trên giấy bán logarit, trục tung tỷ lệ thường (bằng mét) biểu thịđộ hạ thấp mực
nước S, trục hoành tỷ lệ logarit biểu thị khoảng cách từ cácgiếng quan trắc đến giếng hút nước tính
bằng mét. Kéo dài đoạn thẳng thu đượcvề phía giếng hút nước đến ranh giới giữa vành khăn cát lọc
và cát tự nhiên củamôi trường thấm (ngoại suy kết quả). Tung độ của điểm giao nhau của đoạn thẳngkéo
dài và ranh giới ngoài của vành khăn cát lọc chính là độ hạ thấp mực nướclý thuyết. Phương pháp đồ thị suydiễn (xem biểu đồ B.1 và B.3 Phục lục B), áp dụng khi chỉ có một giếng quantrắc. Từ kết quả đo độ hạthấp mực nước trong giếng quan trắc vẽ đồ thị S=f(t) trên giấy bán logarit,trục
tung tỷ lệ thường (bằng mét) biểu thị độ hạ thấp mực nước, trục hoành tỷlệ logarit biểu thị
thời gian kể từ khi bắt đầu bơm, tính bằng phút. Trên biểuđồ này xác định D S ứng với hai thời điểm
t1 và t2 saocho t2/t1 = 10 và t2 càng gần thời điểm kếtthúc bơm càng tốt. Vẽ hệ toạ độ S theo r trên giấy bán logarit, trục tung tỷ
lệthường (bằng mét) biểu thị độ hạ thấp mực nước, trục hoành tỷ lệ logarit (bằngmét) biểu thị
khoảng cách kể từ tâm giếng bơm. Trên hệ toạ độ này xác định điểmA có hoành độ bằng khoảng cách
từ giếng quan trắc và tung độ là kết quả đo độhạ thấp mực nước trong giếng quan trắc đó vào thời
điểm cuối trước khi ngừngbơm. Vẽ đoạn thẳng đi qua điểm A đồng thời đi qua hai điểm có hoành độ
r1và r2 sao cho r2/r1 = 10 (điểm A nằm trongkhoảng giữa r1 và r2) và D S ứng với hai điểm này gấp đôigiá trị D S thu được ở trên. Kéo dài đoạn thẳng thu được về
phía giếng hút đếnranh giới ngoài của vành khăn cát lọc. Tung độ của điểm giao nhau của đoạnthẳng
kéo dài và ranh giới ngoài của vành khăn cát lọc chính là độ hạ thấp mựcnước lý thuyết. Phương pháp đồ thị -giải tích. Trên đồ thị trực tiếpS=f(r) nêu ở Điểm 1 Điều 3.8.1 hoặc đồ thị suy diễn S=f(r) suy từ đồ thị S=f(t)trình
bày ở Điểm 2 Điều 3.8.1 xác định D S ứng với r1 = 10m và r2= 100m, đồng thời kéo dài đoạn thẳng thu được cắt trục hoành tại điểm A. Toạ độcủa điểm A ứng
với r = r0 và S = 0. Xác định các thông số của tầngchứa nước T=0,366.Q/D S; m =2,25.T.t/r02. Trong đó T - độdẫn thuỷ lực, m2/ngđ; m - hệ số nhả nước; t - thời gian bơm , ngđ; r0- bán kính ảnh hưởng của giếng, là hoành độ của điểm A xác định ở trên, m. Thaycác giá trị T và m
vừa tính được vào công thức sau: Trong đó: r - lấy giátrị bằng bán kính của giếng kể cả phần vành khăn cát lọc, m. Giá trị S thu đượcchính là độ hạ thấp lý thuyết. Nếu môi trường thấm cóđộ đồng nhất cao (môi trường thấm không có các thấu kính, lớp kẹp thấm nướckém)
có thể đánh giá theo bất kỳ một trong 3 phương pháp trên; Môi trường thấmkhông đồng nhất, nên đánh
giá theo phương pháp đồ thị. 3.8.2. Đối với các giếngkhông hoàn chỉnh, có sự biến dạng dòng thấm ở vùng gần đáy giếng nên độ hạ thấplý
thuyết xác định bằng các phương pháp nêu trên có thể có sai số khá lớn, tuỳthuộc vào tỷ lệ giữa
chiều dài ống lọc và chiều dày tầng thấm nước. Độ hạ thấpmực nước lý thuyết có thể xác định
chính xác hơn bằng cách đặt một piezometer ởlân cận giếng hút nước (cách giếng hút không quá 2m) và
đo trực tiếp độ hạ thấpmực nước lý thuyết trong ống piezometer này. Đối với các giếng hoànchỉnh, trong trường hợp nghi ngờ kết quả tính toán độ hạ thấp mực nước lýthuyết
thì cũng có thể kiểm tra lại bằng phương pháp đo trực tiếp mực nướctrong piezometer lân cận giếng hút
như quy định ở Điểm 1 Điều 3.8.2. Nếu khi bơm kiểm tra,mực nước trong giếng kiểm tra hạ thấp vượt quá 20% chiều dày tầng thấm nước thìsẽ
ảnh hưởng đáng kể đến độ dẫn thuỷ lực của tầng chứa nước, khi xử lý kết quảđộ hạ thấp
mực nước phải hiệu chỉnh theo công thức sau: Trong đó: Stth- độ hạ thấp mực nước thực tế đã hiệu chỉnh, m; Stđ - độ hạthấp mực nước thực đo, m; H - chiều dày tầngchứa nước khi chưa bơm, m. Phải kiểm tra và xử lýngay các số liệu thô tại hiện trường, huỷ bỏ kết quả và tiến hành bơm kiểm
tralại trong các trường hợp sau: a) Lưu lượng bơm có sựthay đổi vượt quá 5%; b) Biểu đồ S=f(t), trừcác giá trị ban đầu, không thể hiện đúng đường đặc trưng, các số đo không
nằmtrên đường thẳng hoặc gần thẳng; c) Biểu đồ S=f(t) là đườnggãy khúc. 3.8.3. 3.8.4. Chỉ số "hiệu quảgiếng" h không nhỏ hơn 70%. Lượng cát ra theo nướcm không lớn hơn 10 mg/lít. Các giếng bơm kiểm trakhông đạt được thổi rửa và kiểm tra lại, sau 3 lần thổi rửa, kiểm tra mà vẫnkhông
đạt thì hoành triệt và thay giếng khác vào lân cận giếng cũ. 3.8.5. Phụ lục A Một số biểu mẫu sửdụng trong quá trình bơm kiểm tra giếng giảm áp Biểu A.1. Ký hiệu điểm đo: Vị trí: Đơn vị hành chính: Khoảng cách đến giếnghút:
Độ sâu mựcnước tĩnh đến điểm so sánh: Ngày bơm: Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc:
Biểu A.2. Biểu ghi chép sốliệu đo lưu lượng của giếng bơm Giếng bơm: Vị trí: Đơn vị hành chính: Ngày bơm: Thời gian bắt đầu:
Phụ lục B (Tham khảo) Một số biểu đồ sửdụng tính độ hạ thấp mực nước lý thuyết trong giếng khoan Biểu đồ B.1. Biểuđồ độ hạ thấp mực nước S=f(lgt) Giếng quan trắcRW81.5-02, khoảng cách đến giếng hút RW81.5-01 r = 30,5m
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |