AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về việc ban hành quy định về việc xây dựng, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về việc ban hành quy định về việc xây dựng, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH PHÚ THỌ
Số: 1090/1997/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 1997                          
UBND Tỉnh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND

TỈNH PHÚ THỌ

Về việc ban hành quy định về việc xây dựng, xét

duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 21/6/1994.

Căn cứ điều 13, 16, 17, 18 Luật đất đai Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/7/1993.

Căn cứ Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính tại tờ trình số: 299/TT ngày 23/7/1997

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Bản quy định về việc xây dựng, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ".

Điều 2: Giao Sở Địa chính tổ chức, hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 1437/QĐ-UB ngày 25/7/1996 của UBND tỉnh Vĩnh Phú và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.

(Ban hành kèm theo QĐ số: 1090/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 1997)

Chương I: Quy định

Về việc xây dựng, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Quy định chung

Điều 1: Bản quy định này quy định việc xây dựng kế hoạch sử dụng các loại đất (Gọi tắt là kế hoạch sử dụng đất) đối với các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, hoặc một giai đoạn cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Điều 3: Kế hoạch sử dụng đất xây dựng theo đơn vị hành chính các cấp: xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) huyện, thành, thị (sau đây gọi tắt là cấp huyện), tỉnh (trong đó cấp xã là cơ bản). Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình cũng phải lập kế hoạch sử dụng đất do ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê duyệt là căn cứ để Nhà nước giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Điều 4: Các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân không có kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt thì không được cấp có thẩm quyền giao đất và cho thuê đất.

Điều 5: Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất đai đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch phát triển của các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của năm trước.

Các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành.

Điều 6: Nội dung kế hoạch sử dụng đất:

a/- Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

Khoanh định sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch.

Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch.

b/- Nội dung cụ thể:

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tiềm năng cơ bản của đơn vị.

Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất.

Các căn cứ, cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch sử dụng đất.

Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể.

Kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp bù lại số diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp đã chuyển mục đích sử dụng.

Chương II: Những quy định cụ thể

Điều 7: Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm thực hiện như sau:

1- Cán bộ địa chính cấp xã chịu trách nhiệm giúp UBND xã, tổng hợp các nhu cầu sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp mình để UBND thông qua HĐND trước khi bảo vệ với hội đồng thẩm định cấp huyện.

2- Phòng địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và trình UBND cùng cấp kế hoạch sử dụng đất của cấp xã, xây dựng kế hoạch sử dụng đất cho cấp mình để UBND trình HĐND thông qua trước khi bảo vệ với Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

3- Sở Địa chính chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt và các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Sở Địa chính, xây dựng kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, báo cáo UBND để trình HĐND tỉnh thông qua trước khi bảo vệ với Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất của Chính phủ.

Điều 8: Lập kế hoạch và đăng ký sử dụng đất tại cơ quan địa chính các cấp:

Tổ chức thuộc các bộ, ngành của Trung ương, các tổ chức của cấp tỉnh quản lý, các tổ chức, các cá nhân nước ngoài và liên doanh với nước ngoài đăng ký tại Sở Địa chính.

Các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý thì đăng ký tại các phòng địa chính.

Hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức thuộc cấp xã quản lý đăng ký tại UBND xã.

Việc đăng ký kế hoạch sử dụng đất đai không thay thế cho hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 9: Thẩm định kế hoạch sử dụng đất:

1-Kế hoạch sử dụng đất hàng năm trước khi trình UBND cấp trên (huyện, tỉnh) phê duyệt phải qua Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh.

Thành phần Hội đồng thẩm định như sau:

a)- Cấp tỉnh: - Giám đốc Sở Địa chính: Chủ tịch Hội đồng thẩm định

- Sở Xây dựng: Phó Chủ tịch hội đồng

- Sở Kế hoạch và đầu tư: Uỷ viên

- Cục thuế tỉnh: Uỷ viên

- Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn: Uỷ viên

- Sở Tài chính vật giá: Uỷ viên.

b)- Cấp huyện: - Trưởng phòng địa chính: Chủ tịch hội đồng

- Phòng Giao thông - CN - XDCB: Phó chủ tịch hội đồng

- Phòng kế hoạch: Uỷ viên

- Phòng nông nghiệp: Uỷ viên

- Chi cục thuế: Uỷ viên

- Phòng tài chính: Uỷ viên

2- Hồ sơ thẩm định: Hồ sơ thẩm định gồm có:

- Tờ trình của các cấp, các ngành đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất.

- Thuyết minh nội dung kế hoạch sử dụng đất (như điều 5 bản quy định này).

- Các phụ lục, biểu, bảng, số liệu có căn cứ pháp lý.

- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất.

Hồ sơ đóng gói thành quyển gửi cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định trước ngày thẩm định ít nhất 5 ngày

3- Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất:

- Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất hàng năm với quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch phát triển của các ngành, các cấp.

- Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu đất đai của các năm trước so với kế hoạch sử dụng đất của năm xây dựng kế hoạch.

- Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.

- Tính hợp lý và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

- Hiệu quả và tác dụng của kế hoạch sử dụng đất (tạo ra việc làm, thu hút đầu tư, giải quyết nhà ở, hình thành các cụm kinh tế - xã hội, thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích, đảm bảo quốc phòng - an ninh và các tác dụng khác).

- Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

- Kế hoạch mở rộng diện tích đất nông lâm nghiệp để bù vào diện tích đã chuyển sử dụng vào mục đích khác, tăng cường quỹ đất cho sản xuất nông lâm nghiệp.

Điều 10: Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ:

Sau khi Hội đồng thẩm định có ý kiến, các cấp xã, huyện, các đơn vị, sau 5 ngày phải hoàn chỉnh hồ sơ để trình duyệt. Hồ sơ trình duyệt gồm: Các tài liệu, văn bản nói tại điểm 2 điều 9 quy định này.

Kế hoạch sử dụng đất của các cấp sau khi được phê duyệt lưu trữ như sau:

Cấp xã 3 bộ (1 bộ lưu tại xã, 1 bộ lưu tại phòng địa chính huyện, 1 bộ lưu tại Sở Địa chính)

Cấp huyện: 2 bộ (1 bộ lưu tại huyện, 1 bộ lưu tại Sở Địa chính)

Cấp tỉnh 3 bộ (1 bộ lưu tại Sở Địa chính, 1 bộ lưu tại UBND tỉnh, 1 bộ báo cáo tổng cục địa chính).

Điều 11: Thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất:

UBND cấp trên xét duyệt kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp dưới trực tiếp.

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp nào thì có quyền điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất cấp đó.

Chương III: Tổ chức thực hiện

Điều 12: Chủ tịch UBND cấp dưới chịu trách nhiệm trước UBND cấp trên, thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàn năm. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất của cấp mình, ngành mình.

Điều 13: Hàng năm UBND các cấp phải thông báo cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng đất đăng ký với cơ quan địa chính các cấp (như quy định tại điều 8 của bản quy định này).

Điều 14: Tiến độ hoàn thành và lập báo cáo thẩm định ở từng cấp như sau:

1. Cấp xã:

Khoá sổ đăng ký kế hoạch sử dụng đất trước ngày 01/8/hàng năm.

Tổng hợp hồ sơ, xây dựng kế hoạch sử dụng đất, thông qua HĐND cùng cấp.

Bảo vệ kế hoạch với hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trước ngày 15/8 hàng năm.

2. Cấp huyện:

Khoá sổ đăng ký kế hoạch sử dụng đất trước ngày 20/8 hàng năm.

Tổng hợp kế hoach sử dụng đất cấp xã, xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thông qua UBND và HĐND huyện.

Bảo vệ kế hoạch với hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước ngày 30/8 hàng năm

3. Cấp tỉnh:

Từ ngày 01/9 đến 10/9 tổ chức thẩm định cho các huyện và các tổ chức, cá nhân đăng ký tại sở Địa chính.

Từ ngày 11/9 đến 15/9 tổng hợp kế hoạch sử dụng đất của tất cả các đối tượng trong tỉnh báo cáo UBND tỉnh thông qua HĐND tỉnh, hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Tổng cục địa chính, trình hội đồng thẩm định của Chính Phủ trước ngày 20/9 hàng năm.

Trong quá trình thực hiện các vấn đề mới phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Địa chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vvbhqvvxdxdkhsdhntbtpt710