QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi lợn đực
giống để sản xuất tinh sử dụng trong thụ tinh nhân tạo hoặc để phối giống trực tiếp (sau đây được
gọi là người nuôi lợn đực giống).
Điều 2. Người nuôi lợn đực giống phải tuân thủ đồng thời các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi lợn đực giống là nơi nuôi lợn đực để phối giống trực tiếp hoặc để sản xuất tinh sử dụng thụ tinh nhân tạo
lợn, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và trang trại chăn nuôi;
b) Trạm thụ tinh nhân tạo lợn;
c) Hộ chăn nuôi gia đình.
2. Chứng chỉ chất lượng giống là văn bản của cơ quan quản lý ngành nông nghiệp chứng nhận phẩm cấp giống đối với lợn đực giống
theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Người nuôi lợn đực giống phải công bố chất lượng giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Quyết định số 61/2002/QĐ-BNN, ngày 08 tháng 07 năm 2002 về việc ban hành Danh mục hàng
hoá giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng; Quyết định số 66/2002/QĐ-BNN về việc ban hành
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật nuôi phải công bố chất lượng và Quyết định số
67/2002/QĐ-BNN về việc ban hành Quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật
nuôi.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG
ĐỂ THỤ TINH NHÂN TẠO
Điều 5. Người nuôi lợn đực giống để sản xuất tinh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều
kiện quy định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đồng thời phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Lợn đực nuôi để sản xuất tinh sử dụng trong thụ tinh nhân tạo là lợn đực đã được kiểm tra năng
suất cá thể và phải đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Lợn đực
giống phải có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do cơ quan
quản lý nhà nước ngành nông nghiệp có thẩm quyền cấp. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào
sổ theo dõi theo quy định hiện hành.
2. Số lượng lợn đực giống trong một trạm thụ tinh nhân tạo không ít hơn bốn con và trong một trang trại
phải phù hợp với quy mô đàn nái.
3. Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú
y và pháp luật về bảo vệ môi trường. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 5 m2/con đối với lợn nội và 6 m2/con đối với lợn ngoại.
4. Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên và được đào tạo,
cấp chứng chỉ về kỹ thuật khai thác, pha chế, bảo quản và vận chuyển tinh dịch.
5. Có sổ sách theo dõi chất lượng tinh dịch, đủ trang thiết bị và vật tư chuyên ngành được quy định
tại phụ lục 1, 2, 3, 4 và 5 kèm theo văn bản này.
Điều 6. Trong thời gian sản xuất tinh, lợn đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ mỗi tháng một
lần các chỉ tiêu sức đề kháng của tinh trùng (R), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh
phải kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, lượng xuất tinh đã lọc (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng
độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh dịch phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào
sổ sách, biểu mẫu theo quy định tại phụ lục kèm theo văn bản này.
Điều 7. Việc sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển và vệ sinh thú y tinh dịch
lợn phải tuân thủ theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành. Các lọ đựng tinh phải được gắn nhãn, trên đó ghi rõ tên và số hiệu
lợn đực giống; khối lượng tinh dịch; tên cơ sở sản xuất; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu và thời
hạn sử dụng.
Điều 8. Người nuôi lợn đực giống phải thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám định lợn giống hàng năm
theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Nếu lợn đực không đạt tiêu chuẩn giống, người
chăn nuôi lợn đực giống phải dừng ngay việc khai thác tinh dịch lợn đồng thời loại thải kịp thời
và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ chất lượng giống trên địa bàn.
Điều 9. Người nuôi lợn đực giống để sản xuất tinh sử dụng thụ tinh nhân tạo có trách nhiệm báo cáo định
kỳ sáu tháng/lần chất lượng lợn giống, chất lượng tinh dịch lợn với cơ quan quản lý nhà nước về
ngành nông nghiệp có thẩm quyền.
Điều 10. Lợn đực giống phải được tiêm phòng định kỳ vacxin phòng bệnh, phải được kiểm tra huyết thanh các
bệnh truyền nhiễm theo quy định của thú y. Nghiêm cấm khai thác tinh, lưu hành và sử dụng tinh dịch lợn
đực giống đang bị bệnh.
Điều 11. Số lần khai thác tinh không quá hai lần/tuần đối với lợn đực giống dưới hai năm tuổi và không quá
ba lần/tuần đối với lợn đực giống trên hai năm tuổi. Tuổi bắt đầu khai thác tinh của lợn đực giống
không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi đối với lợn ngoại và tuổi sử dụng
không quá ba năm rưỡi.
Điều 12. Môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn mới sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu chỉ
được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đó được khảo nghiệm và có Quyết định
của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh
giá của Hội đồng khoa học do Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách
nhiệm.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tinh lợn giống phải làm hồ sơ xin nhập khẩu gửi cho Cục Nông nghiệp. Hồ
sơ bao gồm:
a) Đơn xin nhập khẩu tinh lợn giống theo mẫu quy định;
b) Hồ sơ lý lịch lợn đực giống có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu tinh lợn.
Đối với tinh lợn giống chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã được khảo nghiệm và có quyết
định của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm
thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân nhập khẩu
chịu trách nhiệm.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG
ĐỂ PHỐI GIỐNG TRỰC TIẾP
Điều 15. Lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được sản xuất từ cơ sở giống lợn đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, có lý lịch rõ ràng, phiếu
kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện
cấp và được người chăn nuôi đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có cơ sở chăn nuôi.
Điều 16. Lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi lợn bắt đầu phối
giống trực tiếp không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi đối với lợn ngoại
và tuổi sử dụng không quá ba năm.
Điều 17. Lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vacxin phòng bệnh
và kiểm tra huyết thanh các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành thú y. Nghiêm cấm khai thác, sử dụng
lợn đực giống đang bị bệnh.
Điều 18. Người nuôi lợn đực giống để phối giống trực tiếp phải thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám
định lợn giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đó ban hành. Nếu lợn đực giống không
đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký nuôi lợn
đực giống.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG
Điều 19. Phân cấp quản lý nhà nước đối với chăn nuôi lợn đực giống như sau:
1. Cục Nông nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng lợn đực giống trên phạm vi cả nước, quản lý và cấp
chứng chỉ chất lượng giống cho các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý, các công ty có 100% vốn nước ngoài;
b) Tổ chức xây dựng và banh hành các biểu mẫu theo dõi, đánh giá chất lượng giống, các phần mềm quản
lý và những quy định đánh số thống nhất đối với lợn đực giống trên phạm vi cả nước;
c) Thẩm định hồ sơ, tổ chức khảo nghiệm và cấp phép nhập khẩu tinh lợn, môi trường pha loãng, bảo
tồn tinh dịch lợn;
d) Hàng năm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng lợn đực giống của
các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, các công ty có
100% vốn nước ngoài.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng lợn đực giống trên phạm vi của tỉnh, thành phố; cấp
chứng chỉ chất lượng giống cho cơ sở chăn nuôi lợn đực giống trên địa bàn của tỉnh, thành phố
trừ các cơ sở do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý như đã ghi ở mục a, khoản 1, Điều
19;
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch giám định, bình tuyển lợn đực giống trên phạm vi của địa phương; chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp cấp huyện và cấp tương đương tổ
chức thực hiện việc bình tuyển, giám định đàn lợn đực giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa
bàn do tỉnh, thành phố quản lý;
c) Hàng năm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng lợn đực giống của
các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;
d) Định kỳ một lần/năm báo cáo Cục Nông nghiệp về công tác quản lý nhà nước chất lượng lợn đực
giống trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước đối với chất lượng lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp nuôi
tại hộ gia đình trên địa bàn;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức, hướng dẫn đăng ký và cấp chứng chỉ chất lượng
giống đối với lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp nuôi tại hộ gia đình;
c) Tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp
trên địa bàn huyện;
d) Định kỳ một lần/năm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác quản lý nhà nước về
chất lượng lợn đực giống trên địa bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, giải quyết./.